ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2011/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 23 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết
định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Lai Châu;
Căn cứ Quyết
định số 330/QĐ-UBND ngày 26/3/2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc đổi tên Chi cục
Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị
của Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Chi cục Phát
triển nông thôn là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại kho bạc nhà nước để
hoạt động theo quy định của Pháp luật; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông
thôn trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục có chức
năng: giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban
Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực: Kinh tế tập thể,
kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại; quy hoạch và điều chỉnh dân cư, bố
trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn; tổng hợp chính sách phát triển
nông thôn, chương trình phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổng hợp,
trình Giám đốc Sở về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã nông, lâm, ngư gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn,
kiểm tra, thẩm định các chương trình, dự án bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư
theo quy định của pháp luật; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương
trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn
với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
3. Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
4. Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở
hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh.
5. Về Chế biến
và thương mại nông sản; lâm sản và thuỷ sản:
5.1. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
5.2. Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh
vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
5.3. Tổ chức
thực hiện công tác xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thuỷ sản thuộc phạm
vi quản lý của Sở;
5.4. Phối hợp
với cơ quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối
với sản phẩm nông sản, lâm sản và thuỷ sản.
6. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại tỉnh.
7. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản theo quy định.
8. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
9. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND
tỉnh và quy định của pháp luật.
10. Quản lý
nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật.
11. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ đối với phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Kinh tế về một số nội dung chương trình, dự án thuộc lĩnh vực
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
12. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ về chế biến, bảo quản nông lâm
sản và các lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục.
13. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý
vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia
khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập và dịch
bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
15. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo thẩm quyền.
16. Thực hiện
quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức của Chi cục; chương
trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt.
17. Quản lý
tài chính, tài sản của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND
tỉnh.
18. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
19. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức:
- Chi cục
Trưởng
- Từ 01 đến
02 Phó Chi cục truởng
- Các phòng
chuyên môn:
+ Phòng
Hành chính - Tổng hợp
+ Phòng Kế
hoạch và điều chỉnh dân cư
+ Phòng Hợp
tác xã và Chính sách
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác thực hiện theo quy
định hiện hành và theo phân cấp quản lý của tỉnh.
2. Biên chế
của Chi cục Phát triển Nông thôn nằm trong tổng Biên chế hành chính của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh Lai Châu giao hàng năm.
Điều 4. Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Trưởng
Chi cục Phát triển nông thôn phối hợp với các phòng chuyên môn Sở, xây dựng quy
chế làm việc cho Chi cục để tổ chức thực hiện.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quyết định khác
trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Các ông
(bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chi cục Trưởng Chi cục Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|