ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2024/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CỤ
THỂ CỦA TỪNG CHỨC VỤ CÁN BỘ, CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ; NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ VIỆC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019; Luật Hộ tịch ngày
20/11/2014;
Căn
cứ các Nghị định của Chính phủ: số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; số 33/2023/NĐ-CP ngày
10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn
cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công
chức, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản số 32/TTr-SNV ngày 11/12/2023, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản
số 444/BC-STP ngày 01/12/2023 và ý kiến đồng ý của thành viên UBND tỉnh
tại cuộc họp UBND tỉnh ngày 08/01/2024; thực hiện kết luận của UBND tỉnh tại cuộc
họp ngày 08/01/2024 (Thông báo số 12/TB-UBND ngày 10/01/2024 của UBND tỉnh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ, chức
danh công chức cấp xã; ngành đào tạo và việc tuyển dụng công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2024 và thay thế Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND
ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ CỦA TỪNG CHỨC
VỤ CÁN BỘ, CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ; NGÀNH ĐÀO TẠO VÀ VIỆC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(kèm theo Quyết định số: 04/2024/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
định này quy định về tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ, chức danh công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã);
ngành đào tạo của công chức cấp xã; căn cứ, điều kiện, thẩm quyền, hình thức, nội
dung, trình tự, thủ tục, thời gian thi tuyển và chế độ ưu tiên trong tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cán bộ cấp xã bao gồm các chức vụ: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ
tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân); Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
2.
Công chức cấp xã bao gồm các chức danh: Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng
- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp
- xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch;
Văn hóa - xã hội; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự.
3.
Việc tuyển dụng áp dụng đối với người đăng ký dự tuyển các chức danh công chức
cấp xã quy định tại khoản 2 Điều này và các cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng công chức cấp xã trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng cán bộ, công chức cấp
xã.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CỤ THỂ CỦA TỪNG CHỨC VỤ CÁN BỘ, CHỨC DANH CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGÀNH
ĐÀO TẠO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp xã
1.
Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức vụ cán bộ cấp xã thực hiện theo Điều 8 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp
xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2.
Đối với cán bộ cấp xã làm việc tại các xã, thị trấn thuộc địa bàn miền núi,
biên giới, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì phải đạt
trình độ đại học chuyên môn trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp
xã
1.
Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
2.
Đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, thị trấn thuộc địa bàn miền núi,
biên giới, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì phải đạt
trình độ đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức
danh công chức đảm nhiệm.
Điều 5. Ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng
chức danh công chức cấp xã
Đối
với tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các chức danh công chức: Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
Tài chính - kế toán; Văn hóa - xã hội phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành
đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển.
Riêng chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự và chức danh công chức Tư
pháp - hộ tịch yêu cầu tốt nghiệp trung cấp trở lên; không phân biệt loại hình
đào tạo, trường công lập, ngoài công lập, cụ thể như sau:
1.
Chức danh công chức Văn phòng - thống kê: tốt nghiệp một trong các ngành đào tạo:
Quản lý công; Quản trị nhân lực; Chính sách công; Khoa học quản lý; Quản trị
văn phòng; Xã hội học; Chính trị học; Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước;
Triết học; Quản lý nhà nước; Luật; Luật hiến pháp và luật hành chính; Luật kinh
tế; Luật quốc tế; Luật dân sự và tố tụng dân sự; Kinh tế; Kinh tế chính trị; Kế
toán; Tài chính - Ngân hàng; Quản trị kinh doanh; Thống kê; Công nghệ thông
tin; Lưu trữ học; Công tác xã hội.
2.
Chức danh công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã):
Đối
với phường, thị trấn: tốt nghiệp một trong các ngành đào tạo: Quản lý đất đai;
Quản lý tài nguyên và môi trường; Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Địa
chất học; Kỹ thuật địa chất; Kỹ thuật địa vật lý; Kỹ thuật trắc địa - bản đồ; Quản lý xây dựng;
Công nghệ kỹ thuật kiến trúc; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; Công nghệ
kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật
xây dựng công trình thủy; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Kỹ thuật cơ
sở hạ tầng; Kỹ thuật tài nguyên nước; Kiến trúc; Kiến trúc đô thị; Quản lý đô
thị và công trình; Quy hoạch vùng và đô thị; Đô thị học.
Đối
với xã: tốt nghiệp một trong các ngành đào tạo: Quản lý đất đai; Quản lý tài
nguyên và môi trường; Khoa học môi trường; Kỹ thuật môi trường; Địa chất học; Kỹ
thuật địa chất; Kỹ thuật địa vật lý; Kỹ thuật trắc địa - bản đồ; Quản lý xây dựng;
Công nghệ kỹ thuật kiến trúc; Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng; Công nghệ
kỹ thuật xây dựng; Công nghệ kỹ thuật giao thông; Kỹ thuật xây dựng; Kỹ thuật
xây dựng công trình thủy; Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông; Kỹ thuật cơ
sở hạ tầng; Kỹ thuật tài nguyên nước; Kiến trúc; Nông nghiệp; Khuyến nông; Chăn
nuôi; Nông học; Khoa học cây trồng; Bảo vệ thực vật; Kinh tế nông nghiệp; Kinh
doanh nông nghiệp; Phát triển nông thôn; Lâm học; Lâm sinh; Quản lý tài nguyên
rừng; Nuôi trồng thủy sản; Bệnh học thủy sản; Khoa học thủy sản; Quản lý thủy sản;
Khai thác thủy sản; Thú y.
3.
Chức danh công chức Tài chính - kế toán: tốt nghiệp một trong các ngành đào tạo:
Tài chính - Ngân hàng; Kế toán; Kiểm toán; Kinh tế; Quản trị kinh doanh.
4.
Chức danh công chức Văn hóa - xã hội: tốt nghiệp một trong các ngành đào tạo:
Văn hóa học; Quản lý văn hóa; Gia đình học; Văn học; Triết học; Báo chí; Truyền
thông đại chúng; Quản lý thông tin; Hệ thống thông tin; Công nghệ thông tin; Du
lịch; Quản lý thể dục thể thao; Quản lý công; Quản trị nhân lực; Chính sách
công; Khoa học quản lý; Công tác xã hội; Xã hội học; Chính trị học; Triết học;
Quản lý nhà nước; Luật; Luật hiến pháp và luật hành chính; Luật kinh tế; Kinh tế;
Kinh tế chính trị; Kế toán; Tài chính - Ngân hàng; Bảo hiểm; Bảo hộ lao động;
Quản trị kinh doanh.
5.
Chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: tốt nghiệp trung cấp trở
lên, ngành đào tạo Quân sự cơ sở.
6.
Chức danh công chức Tư pháp - hộ tịch: tốt nghiệp trung cấp luật trở lên và đã
được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
CHƯƠNG III
TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục 1
QUY ĐỊNH VỀ CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN,
THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 6. Căn cứ tuyển dụng công chức cấp xã
Căn
cứ tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều 7. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã
1.
Điều kiện tuyển dụng công chức cấp xã được áp dụng quy định tại Nghị định của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2.
Riêng chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngoài các
điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức còn phải đáp ứng đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 8. Thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp xã
Thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã thực hiện theo Điều 15 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
Điều 9. Hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục và thời
gian thi tuyển công chức cấp xã
1. Hình
thức, nội dung, trình tự, thủ tục và thời gian thi tuyển công chức cấp xã được
áp dụng quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức.
2.
Người đạt kết quả kiểm định chất lượng đầu vào theo quy định của Chính phủ về kiểm
định chất lượng đầu vào công chức mà tham gia thi tuyển công chức cấp xã thì
không phải thực hiện thi Vòng 1 theo quy định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức.
3. Đối
với Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung thực hiện đến hết ngày 31
tháng 7 năm 2024.
Điều 10. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển công
chức cấp xã
1.
Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển công chức cấp xã được áp dụng quy định
tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2.
Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh
giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm
vòng 2.
Mục 2
QUY ĐỊNH VỀ HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG
VÀ CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11. Hội đồng tuyển dụng
1.
Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (sau đây gọi chung là Hội đồng) do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thành lập. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành
viên, bao gồm:
a)
Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b)
Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo phòng Nội vụ cấp huyện;
c) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức phòng Nội vụ cấp huyện;
d)
Các ủy viên khác là đại diện lãnh đạo của một số phòng, ban, đơn vị có liên
quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định.
2.
Hội đồng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Hội
đồng hoạt động theo từng kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
3.
Hội đồng được sử dụng con dấu, tài khoản của UBND cấp huyện hoặc của cơ quan
tham mưu trực tiếp trong các hoạt động của Hội đồng, do Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định.
4.
Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự
tuyển hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc
con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật
hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành
viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành
viên tham gia Hội đồng
1.
Chủ tịch Hội đồng:
a) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng và chỉ đạo tổ chức kỳ tuyển dụng bảo đảm đúng nội
quy, quy chế theo quy định.
b)
Phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.
c)
Quyết định thành lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển;
Ban đề thi; Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có);
Ban kiểm tra, sát hạch (để thực hiện phỏng vấn); thành lập Tổ thư ký giúp việc (xét
thấy cần thiết); Tổ in sao đề thi.
d)
Tổ chức việc xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án; lựa chọn, quyết định
đề thi; tổ chức bảo quản, lưu giữ đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án theo đúng
quy định này, bảo đảm bí mật nhà nước độ Mật.
đ)
Quyết định cụ thể cách thức tổ chức, thời gian bắt đầu thi của từng phần thi
trong nội dung thi trắc nghiệm tại vòng 1 của kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
e)
Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành các quyết định: Danh sách thí sinh đủ
điều kiện tham dự kỳ thi tuyển sau khi kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; công nhận
kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã.
g)
Chỉ đạo việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã.
2.
Phó Chủ tịch Hội đồng:
Giúp
Chủ tịch Hội đồng điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ
cụ thể theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; bảo đảm hoạt động của Hội đồng thực hiện
đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội
đồng về nhiệm vụ được phân công.
3. Ủy
viên Hội đồng:
Ủy
viên Hội đồng thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công, bảo đảm
hoạt động của Hội đồng thực hiện đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về nhiệm vụ được phân công.
4. Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng:
Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng về các nhiệm vụ được phân
công sau đây:
a)
Chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ cho hoạt động của Hội đồng; ghi biên bản
các cuộc họp của Hội đồng; chuẩn bị danh sách thí sinh, các mẫu biên bản phục vụ
cho hoạt động của kỳ tuyển dụng công chức cấp xã và các mẫu biểu, tài liệu khác
liên quan đến hoạt động của Hội đồng;
b)
Tổ chức, chuẩn bị các tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c)
Nhận, bảo quản bài thi của thí sinh được đóng trong các túi hoặc bì đựng bài
thi (sau đây gọi chung là túi bài thi) còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban coi
thi;
d)
Bàn giao bài thi được đóng trong các túi bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách;
đ)
Nhận, bảo quản bài thi đã rọc phách được đựng trong các túi bài thi còn nguyên
niêm phong từ Trưởng ban phách;
e)
Bàn giao cho Trưởng ban chấm thi các túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên
niêm phong kèm theo các Phiếu chấm thi và thực hiện các công tác nghiệp vụ liên
quan;
g)
Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi được đóng trong các túi còn
nguyên niêm phong từ Ban chấm thi; Ban kiểm tra sát hạch;
h)
Bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban phách để tổ
chức ghép phách;
i)
Nhận lại đầu phách và bảng ghép phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban phách;
k)
Thực hiện các tác nghiệp để tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có) theo quy định tại
Quy chế này;
l)
Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng về kết quả kỳ tuyển dụng công chức cấp xã;
m)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
Điều 13. Ban đề thi
1.
Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban đề thi:
a)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức điều
hành hoạt động của Ban đề thi trong công tác xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề
thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b)
Tổ chức thực hiện việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi,
đáp án chấm thi theo quy định.
c)
Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa
tổ chức chấm thi theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban đề thi:
a)
Tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm
thi theo phân công của Trưởng ban đề thi.
b)
Bảo mật ngân hàng câu hỏi, đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi khi chưa tổ chức chấm thi
theo quy định bí mật nhà nước độ Mật.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi:
Ghi
biên bản các cuộc họp của Ban đề thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
ban đề thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng ban đề thi về
nhiệm vụ được phân công.
5.
Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban đề thi:
a)
Người được cử tham gia Ban đề thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc
của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của vị
trí cần tuyển.
b)
Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi; Ban kiểm tra,
sát hạch.
6.
Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:
a)
Từng thành viên Ban đề thi phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước
Trưởng ban đề thi về nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp
án chấm thi theo chức trách, nhiệm vụ được phân công; chịu trách nhiệm giữ bí mật
nội dung của đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi.
b)
Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập và trực tiếp với Trưởng ban đề
thi; người được giao thực hiện nhiệm vụ nào chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
đó, không được tham gia vào các nhiệm vụ khác của Ban đề thi, trừ trường hợp được
Trưởng ban phân công.
7.
Trường hợp UBND cấp huyện xem xét, quyết định việc hợp đồng với cơ quan, tổ chức,
đơn vị đáp ứng đủ điều kiện để xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm
thi thì phải được thực hiện bằng văn bản theo quy định của pháp luật hiện hành;
các bên ký hợp đồng cùng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính bảo mật, chất
lượng của đề thi theo quy định. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng không phải thành lập
Ban đề thi nhưng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được ký hợp đồng
xây dựng đề thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi phải bảo đảm tính bảo mật
đề thi theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Ban coi thi
1.
Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành
viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban coi thi:
a)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng trong việc tổ chức
coi thi theo quy chế, nội quy của kỳ thi.
b)
Bố trí phòng thi; phân công nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng ban coi thi; giám thị phòng thi và
giám thị hành lang đối với từng môn thi.
c)
Nhận và bảo quản đề thi theo quy định; giao đề thi cho giám thị coi thi. Khi
giao, nhận đề thi phải lập biên bản xác định tình trạng đề thi.
d)
Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị và kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, quyết định; đình chỉ thi đối với thí sinh nếu thấy có căn cứ vi phạm nội
quy, quy chế của kỳ thi.
đ)
Tổ chức việc thu bài thi của thí sinh, niêm phong bài thi để bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Phó Trưởng ban coi thi:
Giúp
Trưởng ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công
của Trưởng ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi
thi về nhiệm vụ được phân công.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công
làm giám thị phòng thi:
a)
Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của Trưởng ban coi thi.
b)
Phải có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm vụ.
c)
Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại
di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát
truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông
tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được
làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn
hoặc các chất kích thích.
d)
Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi, phần thi có
thời gian thi từ dưới 60 phút. Đối với môn thi viết, chỉ cho phép thí sinh ra
khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp thí sinh nhất
thiết phải ra khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho
giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi xem
xét, giải quyết.
đ)
Trường hợp thí sinh vi phạm nội quy, quy chế thi thì giám thị phòng thi phải lập
biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo ngay cho Trưởng ban coi
thi xem xét, giải quyết.
e)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được
phân công.
5.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban coi thi được phân công
làm giám thị hành lang:
a)
Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi.
b)
Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản thí sinh
vi phạm nội quy, quy chế của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm
nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay
cho Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
c)
Không được vào phòng thi.
d)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về nhiệm vụ được phân
công.
6.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:
Ghi
biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng
ban coi thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban coi thi về
nhiệm vụ được phân công.
7.
Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban coi thi:
a)
Người được cử tham gia Ban coi thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc của cơ
quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b)
Người được cử tham gia Ban coi thi không được tham gia Ban đề thi; Ban chấm
thi; Ban chấm phúc khảo (nếu có); Ban kiểm tra, sát hạch.
Điều 15. Ban phách
1.
Ban phách do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Trưởng ban phách:
a)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc làm
phách theo quy định.
b)
Nhận bài thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng.
c) Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban phách để tổ chức thực hiện việc
đánh số phách, rọc phách các bài thi bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng lặp
với số báo danh của thí sinh.
d)
Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
đ)
Niêm phong đầu phách và bảo quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm
thi.
e)
Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi theo số phách từ Thư ký Hội đồng còn nguyên
niêm phong; tổ chức ghép phách với số báo danh.
g)
Niêm phong và bàn giao đầu phách, bảng ghép phách đã được ghép phách với số báo danh cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban phách:
a)
Thực hiện việc đánh số phách, rọc phách các bài thi, ghép phách với số báo danh
theo phân công của Trưởng ban phách.
b)
Giữ bí mật số phách.
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban phách về nhiệm vụ được phân
công.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban phách:
Ghi
biên bản các cuộc họp của Ban phách và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Trưởng ban phách; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
phách về nhiệm vụ được phân công.
5.
Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban phách:
a)
Người được cử tham gia Ban phách là công chức, viên chức của UBND cấp huyện hoặc của cơ
quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
b)
Người được cử tham gia Ban phách không được tham gia Ban chấm thi; Ban chấm
phúc khảo (nếu có).
6.
Trường hợp tổ chức làm phách, ghép phách bằng máy vi tính thì Chủ tịch Hội đồng
chịu trách nhiệm trước pháp luật về cách thức, nội dung thực hiện và tính bảo mật
khi làm phách, ghép phách bằng máy vi tính.
Điều 16. Ban chấm thi
1. Ban
chấm thi do Chủ tịch Hội đồng thành lập để tổ chức việc chấm thi viết, thi trắc
nghiệm trên giấy, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban chấm thi:
a)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức chấm thi
theo quy định.
b)
Phân công nhiệm vụ chấm thi cho các thành viên Ban chấm thi bảo đảm nguyên tắc
mỗi bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy phải có ít nhất từ 02 thành viên trở
lên thực hiện nhiệm vụ chấm thi và tổ chức việc chấm thi theo đúng quy chế.
c)
Trước khi chấm thi, tổ chức và quán triệt đến các thành viên Ban chấm thi về hướng
dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm chấm thi. Trường hợp phát hiện nội
dung của đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án chấm thi có nội dung không thống nhất
hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay đến Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định. Sau khi có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng mới thực hiện việc chấm thi theo quy định. Không
được tự ý thay đổi hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi, thang điểm chấm thi.
d)
Nhận, bảo quản các túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong từ Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng, sau đó phân chia túi đựng bài thi kèm theo phiếu chấm điểm bài thi
cho các thành viên Ban chấm thi.
đ)
Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu
trách nhiệm, vi phạm quy chế thi.
e)
Tổng hợp kết quả chấm thi, đựng vào túi và niêm phong, sau đó bàn giao cho Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng. Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm
thi.
g)
Giữ bí mật kết quả điểm thi.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban chấm thi:
a)
Chỉ chấm điểm các bài thi được làm trên giấy thi do Hội đồng quy định.
b)
Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi và thang điểm.
c)
Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi với Trưởng ban chấm thi và kiến nghị
hình thức xử lý.
d)
Giữ bí mật kết quả điểm thi.
đ)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban chấm thi về nhiệm vụ được
phân công.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban chấm thi:
Ghi
biên bản các cuộc họp của Ban chấm thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Trưởng ban chấm thi; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng
ban chấm thi về nhiệm vụ được phân công.
5.
Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm thi:
a)
Người được cử tham gia Ban chấm thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện
hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với yêu cầu của
vị trí cần tuyển.
b)
Người được cử tham gia Ban chấm thi không được tham gia Ban coi thi; Ban phách; Ban chấm
phúc khảo (nếu có).
6.
Trường hợp tổ chức thi trắc nghiệm trên giấy nhưng chấm thi trên máy thì Chủ tịch
Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về cách thức, hình thức, nội dung thực
hiện việc chấm thi trên máy.
Điều 17. Ban chấm phúc khảo
1.
Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng thành lập để tổ chức việc chấm phúc khảo bài thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký, không bao gồm những người đã được cử tham gia Ban chấm
thi.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban chấm phúc khảo, thành viên kiêm
Thư ký Ban chấm phúc khảo thực hiện như nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của
Trưởng ban chấm thi, thành viên kiêm Thư ký Ban chấm thi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 16 Quy
định này.
3.
Nhiệm vụ của Ban chấm phúc khảo:
a)
Kiểm tra các sai sót (nếu có) trong bài thi, như cộng sai điểm, ghi nhầm điểm
bài thi.
b)
Chấm lại các bài thi theo đơn đề nghị phúc khảo của thí sinh.
c)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban chấm phúc khảo về nhiệm vụ
được phân công.
4. Tiêu
chuẩn của người được cử tham gia Ban chấm phúc khảo thực hiện như tiêu chuẩn của
người được cử tham gia Ban chấm thi quy định tại khoản 5 Điều 16 Quy định này.
Điều 18. Ban kiểm tra, sát hạch
1.
Ban kiểm tra, sát hạch do Chủ tịch Hội đồng thành lập để tổ chức việc phỏng vấn,
gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban kiểm tra, sát hạch:
a)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng tổ chức việc kiểm
tra, sát hạch đúng quy định.
b)
Tổ chức thực hiện việc phỏng vấn, chấm điểm phỏng vấn theo nguyên tắc mỗi thí
sinh dự thi phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm điểm.
c)
Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn kèm theo từng phiếu chấm điểm đối với từng thí
sinh, đựng trong túi dán kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng.
d)
Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Ban kiểm tra, sát hạch:
a)
Tổ chức phỏng vấn và chấm điểm thí sinh theo đúng đáp án, hướng dẫn chấm điểm, thang điểm của
đề phỏng vấn.
b)
Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng ban kiểm tra sát
hạch và kiến nghị hình thức xử lý.
c)
Giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn.
d)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm
vụ được phân công.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra, sát
hạch:
Thực
hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra, sát hạch và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra, sát hạch; chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra, sát hạch về nhiệm vụ được
phân công.
5.
Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát hạch:
a)
Người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát hạch là công chức, viên chức của UBND
cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn vị khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định; có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực và phù hợp với
yêu cầu của vị trí cần tuyển.
b)
Người được cử tham gia Ban kiểm tra, sát hạch không được tham gia Ban đề thi;
Ban coi thi.
Điều 19. Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển
1.
Khi tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã, Chủ tịch Hội đồng thành lập Ban kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một
thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
a)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch Hội đồng việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển.
b)
Tổ chức thực hiện việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đã
đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển.
c)
Tổng hợp danh sách người đăng ký dự tuyển đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự
thi; danh sách người đăng ký dự tuyển không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự
thi, báo cáo Chủ tịch Hội đồng.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Ban kiểm tra phiếu đăng
ký dự tuyển:
Thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo yêu cầu của
vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo phân công của Trưởng
ban; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký
dự tuyển về nhiệm vụ được phân công.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên kiêm Thư ký Ban kiểm tra phiếu
đăng ký dự tuyển:
Ghi
biên bản các cuộc họp của Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển; chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban kiểm tra phiếu đăng ký dự tuyển về
nhiệm vụ được phân công.
5.
Tiêu chuẩn của người được cử tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển:
Người
được cử tham gia Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển là công chức, viên chức của UBND cấp huyện;
có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực phù hợp với
yêu cầu của vị trí cần tuyển.
Điều 20. Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng
1.
Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng thành lập gồm: Tổ trưởng và
các thành viên. Số lượng thành viên Tổ Thư ký giúp việc do Chủ tịch Hội đồng
quyết định, trong đó Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là Tổ trưởng.
2.
Tổ trưởng Tổ thư ký chịu trách nhiệm phân công các thành viên Tổ Thư ký giúp việc
thực hiện các nhiệm vụ của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng trong phạm vi chức
trách, nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 12 Quy định này và các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3.
Người được cử tham gia Tổ Thư ký giúp việc là công chức, viên chức của UBND cấp
huyện. Từng thành viên Tổ Thư ký chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước
Chủ tịch Hội đồng, Tổ trưởng Tổ thư ký về nhiệm vụ được phân công.
Điều 21. Tổ in sao đề thi
1.
Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập, trong đó có Tổ trưởng
Tổ in sao đề thi và các thành viên.
2.
Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở
niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi
đã được in sao đó.
3.
Tổ trưởng Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch Hội đồng và
trước pháp luật về các công việc sau đây:
a)
Tiếp nhận đề thi gốc từ đại diện Hội đồng;
b)
Chỉ đạo và tổ chức in sao đề thi;
c)
Bảo quản, bàn giao đề thi đã được sao in được đựng trong các túi đề thi, được
niêm phong cho Trưởng ban coi thi;
d)
Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên
giao, nhận; đại diện Ban giám sát; đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
4.
Người được cử tham gia Tổ in sao đề thi là công chức, viên chức của UBND cấp huyện.
5.
Trong khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, không được mang theo điện thoại di
động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền
tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác
và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi; không
được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống
có cồn hoặc các chất kích thích.
Mục 3
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 22. Công tác chuẩn bị
1.
Chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày tổ chức vòng thi, phần thi, môn
thi, Hội đồng có trách nhiệm gửi thông báo triệu tập thí sinh dự thi hoặc xét.
Nội dung thông báo triệu tập ghi rõ thời gian, địa điểm làm thủ tục dự thi, thu
lệ phí thi; thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có); thời gian, địa điểm tổ
chức thi; hình thức thi, thời gian tổ chức các vòng thi, phần thi, môn thi và
các nội dung khác liên quan.
2.
Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng có trách nhiệm niêm yết
danh sách thí sinh theo số báo danh, theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng
thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi, môn thi tại địa
điểm tổ chức.
3.
Trước ngày khai mạc ít nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng phải
hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a)
Danh sách gọi vào phòng thi; danh sách thí sinh ký nộp bài thi;
b)
Các loại biên bản, gồm: Biên bản giao nhận đề thi từ Hội đồng cho Tổ in sao đề
thi, từ Tổ in sao đề thi cho Ban coi thi, từ Trưởng ban coi thi cho các giám thị
phòng thi; biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng
đề thi để phát đề thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản
giao nhận bài thi và các loại biên bản khác phục vụ cho công tác tuyển dụng
công chức cấp xã;
c)
Thẻ của thành viên Hội đồng, Ban coi thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng, Trưởng ban coi thi in đầy đủ họ tên và chức
danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 23. Công tác xây dựng đề thi
1.
Khu vực làm đề thi và các yêu cầu bảo mật:
a)
Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật. Đề thi, câu hỏi thi
được giải Mật ngay sau khi kết thúc buổi thi của nội dung thi, phần thi, môn
thi đó; hướng dẫn chấm thi, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm
thi.
b)
Việc xây dựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được thực hiện
tại địa điểm an toàn, biệt lập, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản,
phòng cháy, chữa cháy.
c)
Các thành viên tham gia làm đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án đều
phải cách ly với bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc
môn thi đó. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng
ban đề thi thì các thành viên mới được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài
bằng điện thoại cố định hoặc di động, khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi
âm và dưới sự giám sát hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại
diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
d)
Phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để giao, nhận, vận
chuyển từ nơi làm đề thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy có đủ độ bền,
kín, tối và được dán chặt, không bong mép, được niêm phong.
đ)
Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm
thi, đáp án phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ
quan công an (nếu được mời tham gia); các phong bì đựng đề thi, câu hỏi thi, hướng
dẫn chấm thi, đáp án phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có khóa
và được niêm phong trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.
e)
Máy móc và thiết bị tại nơi làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được
đưa ra ngoài khu vực cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng.
2.
Yêu cầu khi xây dựng đề thi:
a)
Yêu cầu chung:
Đảm
bảo chính xác, khoa học, lời văn, câu chữ rõ ràng.
Đề
thi phải phù hợp với nội dung môn thi, có tính tư duy, suy luận, tổng hợp, phân
tích, tránh việc học thuộc lòng.
Đề
thi viết phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi thi.
Đề
thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ có mấy
trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên).
Mỗi
phần thi, môn thi trong kỳ tuyển dụng công chức cấp xã phải có đề thi chính thức, đề thi dự
phòng có kèm theo đáp án, hướng dẫn chấm thi cụ thể.
b)
Đối với thi tự luận (thi viết):
Căn
cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển, Ban đề thi có trách nhiệm soạn thảo
câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm
thi được chuẩn bị theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 điểm. Trường
hợp hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi chi tiết thấp hơn 05 điểm do Chủ tịch Hội
đồng xem xét, quyết định.
Nội
dung câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi sau khi soạn thảo được Trưởng
ban đề thi tổ chức phản biện và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy
cần thiết); việc phản biện câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi do các
thành viên khác của Ban đề thi thực hiện. Sau khi đã tổ chức phản biện, Trưởng
ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để ghép thành các đề thi tự luận
khác nhau (kèm theo hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi tương ứng), bảo đảm có
ít nhất 03 đề thi khác nhau, sau đó Trưởng ban đề thi ký nháy vào từng phiên bản
đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định phê duyệt đề
thi chính thức và đề thi dự phòng.
c)
Đối với thi trắc nghiệm:
Việc
xây dựng câu hỏi sử dụng cho đề thi trắc nghiệm (thi trên giấy) phải bảo đảm số
lượng câu hỏi được xây dựng tối thiểu gấp 03 lần so với tổng số câu hỏi theo
quy định của từng phần thi, môn thi. Chủ tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật trong trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi không bảo đảm đúng số
lượng quy định nêu trên.
Trưởng
ban đề thi tổ chức để các thành viên Ban đề thi thẩm định từng câu hỏi thi trắc
nghiệm theo đúng yêu cầu của vị trí dự tuyển. Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, Trưởng
ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để hình thành đề thi trắc nghiệm
với nhiều phiên bản đề thi khác nhau, ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm
phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định đề thi chính thức và đề
thi dự phòng của kỳ thi.
Việc
xây dựng câu hỏi thi cho đề thi trắc nghiệm (thi trên máy vi tính) được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Quy định này.
d)
Đối với thi phỏng vấn:
Nội
dung phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, phải đánh
giá được kiến thức, kỹ năng, trình độ và khả năng của người dự tuyển. Chủ tịch
Hội đồng thi xem xét, quyết định việc xây dựng trước câu hỏi phỏng vấn để thống
nhất thực hiện; thành viên Ban kiểm sát, sát hạch được hỏi thêm các nội dung
liên quan đến vị trí việc làm cần tuyển. Phương thức chấm điểm phỏng vấn phải
được Chủ tịch Hội đồng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều 24. Khai mạc kỳ thi
1.
Trước khi bắt đầu kỳ tuyển dụng công chức cấp xã phải tổ chức lễ khai mạc kỳ
thi.
2.
Trình tự tổ chức lễ khai mạc như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu;
công bố quyết định thành lập Hội đồng; công bố quyết định thành lập Ban giám
sát; công bố quyết định thành lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng tuyên bố khai
mạc; Thư ký Hội đồng phổ biến kế hoạch tổ chức, nội quy.
Điều 25. Tổ chức họp Ban coi thi
1.
Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế
hoạch, quy chế, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên
Ban coi thi; thống nhất các hướng dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện để
hướng dẫn cho thí sinh thống nhất thực hiện trong quá trình thi.
2.
Đối với mỗi môn thi, trước giờ thi ít nhất 30 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban
coi thi để phân công giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám
thị coi thi đối với môn thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng
dẫn và lưu ý cần thiết cho các giám thị đối với môn thi.
3.
Trường hợp cần thiết, khi kết thúc môn thi, Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh
nghiệm.
Điều 26. Cách bố trí, sắp xếp trong phòng thi
1. Đối
với hình thức thi trắc nghiệm trên máy vi tính: phòng thi được bố trí máy vi
tính đáp ứng yêu cầu mỗi thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài
thi.
2.
Đối với hình thức thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy: mỗi phòng thi bố trí
không quá 50 thí sinh, mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi cách nhau khoảng 01
mét. Trước giờ thi ít nhất 30 phút, giám thị phòng thi đánh số báo danh của thí
sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi.
3.
Đối với hình thức thi phỏng vấn: phòng thi được bố trí phù hợp với việc tổ chức
thi phỏng vấn.
Điều 27. Cách thức tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1
1.
Cách thức tổ chức thi, thời gian bắt đầu thi do Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết
định.
2.
Thí sinh được miễn thi phần thi, môn thi nào thì được phép vắng mặt của buổi
thi phần thi, môn thi đó.
Điều 28. Thi trắc nghiệm trên máy vi tính
1.
Nguyên tắc của việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, đáp án thi trên máy vi tính
a)
Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án cho mỗi phần thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bao quát được
toàn bộ nội dung yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b)
Nội dung câu hỏi thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải bảo đảm khoa học, chính
xác, chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, có tính suy luận, phân tích,
tránh việc học thuộc lòng.
c)
Ngân hàng câu hỏi thi và đáp án thi trắc nghiệm trên máy vi tính phải phù hợp với
yêu cầu thiết kế của phần mềm thi trắc nghiệm trên máy vi tính, bảo đảm số lượng
câu hỏi thi xây dựng gấp tối thiểu 03 lần so với số câu hỏi theo quy định. Chủ
tịch Hội đồng và Trưởng ban đề thi phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
trường hợp xây dựng số lượng câu hỏi thi không bảo đảm đúng số lượng quy định
nêu trên.
2.
Trách nhiệm của giám thị phòng thi, giám thị hành lang
a)
Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm nhiệm vụ coi thi
Kiểm
tra phòng thi trắc nghiệm; hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí theo quy định.
Khi
có hiệu lệnh, giám thị 1 gọi tên người dự thi vào phòng thi; giám thị 2 kiểm
tra các vật dụng của người dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi
đúng vị trí và ký vào danh sách dự thi.
Không
để người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm theo quy định; hướng
dẫn người dự thi các quy định về làm bài thi, nội quy thi; thực hiện nhiệm vụ
coi thi theo nội quy, quy chế của kỳ thi.
Chỉ
được trả lời người dự thi công khai trong phạm vi quy định. Không được cho người
dự thi ra ngoài phòng thi khi đang thi. Nếu người dự thi bị đau ốm bất thường
hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì phải
kịp thời thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo ngay Trưởng ban coi thi
xem xét, giải quyết.
Trưởng
ban coi thi xem xét, giải quyết.
Lập
biên bản xử lý vi phạm theo đúng quy định đối với người dự thi vi phạm nội quy
thi.
Báo
cáo ngay Trưởng ban coi thi để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường
xảy ra.
Không
được thảo luận, sao chép, giải đề hoặc giải thích đề thi cho người dự thi.
Ký
tên vào niêm phong túi đựng kết quả điểm thi của người dự thi theo từng ca thi.
Cuối
buổi thi, tiến hành niêm phong phòng thi trắc nghiệm.
b)
Trách nhiệm của giám thị phòng thi làm kỹ thuật viên máy vi tính:
Bảo
đảm hệ thống máy vi tính trong phòng thi hoạt động tốt, nếu máy vi tính bị hư hỏng phải có
trách nhiệm sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
Tiến
hành nhập dữ liệu đề thi vào máy chủ; niêm phong máy chủ, thiết bị lưu trữ dữ
liệu đề thi khi kết thúc có chứng kiến của đại diện: Hội đồng thi, Ban coi thi,
Ban giám sát thi và đại diện công an (nếu được mời tham gia). Việc nhập dữ liệu
đề thi chỉ được thực hiện trong vòng 24 giờ trước thời điểm bắt đầu ca thi đầu
tiên và được lập biên bản có xác nhận của các bên tham gia.
Kiểm
tra máy vi tính trong phòng thi trước, trong và sau quá trình thi.
Phối
hợp với giám thị hành lang, giám thị phòng thi kiểm tra các vật dụng của người
dự thi mang vào phòng thi, hướng dẫn người dự thi ngồi đúng vị trí; không để
người dự thi mang vào phòng thi tài liệu, vật dụng bị cấm.
Kết
thúc mỗi buổi thi, niêm phong máy chủ, các thiết bị lưu trữ dữ liệu.
Kết
thúc môn thi, sao lưu toàn bộ dữ liệu vào thiết bị lưu trữ, niêm phong và bàn
giao cho Trưởng ban coi thi; sau đó xóa toàn bộ dữ liệu lưu trữ trên máy chủ.
Việc bàn giao phải lập thành biên bản và cùng ký xác nhận.
c)
Trách nhiệm của giám thị hành lang:
Giám
sát mọi hoạt động bên ngoài phòng thi.
Phối
hợp giám thị phòng thi, giám thị kiêm kỹ thuật viên máy tính, hướng dẫn người dự
thi trước, trong, sau quá trình thi.
Theo
dõi người dự thi khi ra ngoài phòng thi trong thời gian đang thi (nếu có).
3.
Quyền của người dự thi khi thi trắc nghiệm trên máy vi tính
a)
Trường hợp người dự thi gặp sự cố về máy trạm trong quá trình thi thì báo ngay cho giám thị coi
thi biết để lập biên bản xác nhận sự cố và được làm lại bài thi trong buổi thi
đó.
b)
Có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám thị phòng
thi, Trưởng ban coi thi hoặc thành viên Hội đồng.
4.
Giải quyết các kiến nghị về bài thi
a)
Không phúc khảo đối với bài thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
b)
Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi có sai sót, phải viết đơn kiến
nghị ngay sau khi kết thúc ca thi gửi Ban coi thi. Trưởng ban coi thi có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng để xem xét, giải quyết ngay trong buổi thi đó.
Không giải quyết các đơn kiến nghị về bài thi trên máy vi tính của người dự thi
nhận được sau thời gian nêu trên.
Điều 29. Thi trắc nghiệm trên giấy, thi viết, thi phỏng vấn
1.
Công tác chuẩn bị đề thi
a)
Đối với thi viết: Phải có một đề thi chính thức và một đề thi dự phòng. Đề thi
được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi.
b)
Đối với thi trắc nghiệm trên giấy: Phải có ít nhất 02 đề thi chính thức và 02 đề thi dự phòng với
mã đề thi khác nhau. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi. Thí
sinh ngồi cạnh nhau không được sử dụng mã đề thi giống nhau.
c)
Trường hợp thi phỏng vấn mà Hội đồng sử dụng câu hỏi phỏng vấn thì phải bảo đảm
nguyên tắc thí sinh đã rút ngẫu nhiên được câu hỏi nào thì không sử dụng lại tại
buổi thi đó.
d)
Thời gian nhân bản đề thi do Chủ tịch Hội đồng quyết định, bảo đảm hoàn thành
trước giờ họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề
thi sau khi nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo đảm bí
mật theo quy định.
đ)
Tổ chức in sao đề thi:
In
sao đề thi lần lượt cho từng môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo
phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp
theo. Trong quá trình in sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in hỏng
phải được thu lại, đóng túi, niêm phong để hủy sau khi kết thúc buổi thi.
Kiểm
tra số lượng thí sinh của từng phòng thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi;
ghi tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề
thi trước khi đóng gói đề thi.
Đóng
gói đúng số lượng đề thi, đúng môn thi ghi ở túi đựng đề thi, đủ số lượng đề
thi cho từng phòng thi. Mỗi môn thi phải có 01 túi đựng đề thi dự phòng (đối với
đề thi trắc nghiệm phải có đủ các mã đề thi), số lượng đề thi dự phòng do Tổ
trưởng Tổ in sao đề thi quyết định. Sau khi in sao xong, phải dán kín, niêm
phong và bảo quản trong thùng làm bằng kim loại có khóa.
Trong
quá trình in sao, Tổ in sao đề thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả
các bản in thừa, in hỏng, in mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
e)
Vận chuyển, bàn giao đề thi:
Khi
vận chuyển, bàn giao đề thi từ Tổ in sao đề thi cho Trưởng ban coi thi, đề thi
phải được bảo quản trong thùng làm bằng kim loại, có khóa và được niêm phong;
khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng,
thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham
gia).
2.
Giấy làm bài thi, giấy nháp
a) Đối
với hình thức thi viết: giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Hội đồng
quyết định, có chữ ký của các giám thị phòng thi.
b)
Đối với hình thức thi trắc nghiệm trên giấy: thí sinh làm bài trên Phiếu làm
bài thi trắc nghiệm do Chủ tịch Hội đồng quyết định, có đủ chữ ký của giám thị
phòng thi.
c)
Giấy nháp: sử dụng thống nhất một loại giấy nháp do Hội đồng phát ra, có chữ ký
của giám thị phòng thi.
3.
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
a)
Giám thị phòng thi mời 02 đại diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề
thi và ký biên bản xác nhận phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
b)
Trường hợp túi đựng đề thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ
khác, giám thị phòng thi lập biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại
phòng thi; đồng thời thông báo cho Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng
xem xét, giải quyết.
c)
Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai
sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì
giám thị 01 của phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập
biên bản; đồng thời Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng
để xem xét giải quyết.
d)
Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
4.
Cách tính thời gian làm bài thi
a)
Đối với thi viết: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi
giám thị phát xong đề thi cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội dung đề
thi. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
b)
Đối với thi trắc nghiệm: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể
từ khi giám thị phòng thi phát xong đề thi cho thí sinh. Tổng thời gian làm bài
thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian
nộp bài lên bảng trong phòng thi.
c)
Đối với thi phỏng vấn: thời gian thi được tính bắt đầu từ khi thí sinh thực hiện
việc phỏng vấn.
5.
Coi thi và thu bài thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
a)
Coi thi:
Mỗi
phòng thi được phân công 02 giám thị, trong đó có một giám thị được Trưởng ban
coi thi phân công chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi
là giám thị 01). Khi được phân công nhiệm vụ coi thi trong phòng thi, giám thị
phòng thi thực hiện các bước công việc sau:
Kiểm
tra phòng thi, đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi;
Khi
có hiệu lệnh, gọi thí sinh vào phòng thi; kiểm tra Giấy chứng minh nhân dân hoặc
Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của thí sinh; hướng dẫn
thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép thí sinh mang vào phòng thi những
vật dụng theo quy định, không để thí sinh mang vào phòng thi tài liệu và vật dụng
cấm theo quy định tại Quy định này;
Khi
có hiệu lệnh, giám thị 01 đi nhận đề thi, giám thị 02 nhắc nhở thí sinh những
điều cần thiết về kỷ luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy
thi, giấy nháp đủ để phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra
thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí
sinh vào các mục cần thiết của giấy thi trước khi làm bài thi. Trường hợp thí
sinh yêu cầu bổ sung giấy thi, giấy nháp thì giám thị coi thi phải ký giấy thi,
giấy nháp trước khi phát cho thí sinh;
Khi
có hiệu lệnh, giám thị 01 giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt
trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của đề thi, đồng thời yêu cầu hai thí
sinh chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận trình trạng đề thi; sau đó mở bì đựng
đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; khi có hiệu lệnh hoặc đến giờ phát đề thi thì
tiến hành phát đề thi cho thí sinh;
Trong
giờ làm bài, một giám thị bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, giám thị còn lại
bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; giám thị coi thi
không được đứng cạnh bất kỳ thí sinh nào hoặc giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới
bất kỳ hình thức nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong
phạm vi quy định;
Giám
thị phòng thi có trách nhiệm bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lộ lọt đề
thi ra ngoài phòng thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi
giao lại các đề thi thừa đã được niêm phong lại cho thành viên được Trưởng ban
coi thi phân công;
Trước
khi hết giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi thông báo thời gian còn lại cho
thí sinh dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào
các mục cần thiết của giấy thi trước khi nộp bài thi.
b)
Thu bài thi:
Đối
với môn thi viết:
Chỉ
thu bài thi của thí sinh sớm nhất sau 02/03 thời gian làm bài thi.
Khi
hết giờ làm bài, giám thị yêu cầu thí sinh ngừng làm bài; giám thị 01 vừa gọi tên từng thí sinh
lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số
tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký
tên vào danh sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời
phòng thi. Giám thị 02 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
Đối
với môn thi trắc nghiệm trên giấy:
Chỉ
thu bài thi của thí sinh khi đã hết giờ làm bài thi.
Khi
hết giờ làm bài, cả hai giám thị phòng thi thu toàn bộ bài thi của thí sinh
trong phòng thi, sau đó gọi lần lượt từng thí sinh lên ký nộp bài thi, trong
khi ký nộp bài thi, giám thị phòng thi phải kiểm tra lại bài thi của thí sinh
ký nộp bài, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời phòng thi;
Giám
thị phòng thi kiểm tra, sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh.
Các biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) phải tổng hợp thành
túi riêng. Giám thị phòng thi bàn giao bài thi kèm theo túi biên bản xử lý vi
phạm (nếu có) cho các thành viên được Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ
thu bài thi sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối
chiếu số bài, tổng số tờ của từng bài thi kèm theo, danh sách thu bài thi và
các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có);
Sau
khi kiểm tra, túi đựng bài thi và danh sách thu bài thi của từng phòng thi được
thành viên do Trưởng ban Ban coi thi phân công thu bài thi cùng các giám thị
coi thi của phòng thi đó niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm
phong với túi đựng bài thi và ký biên bản giao, nhận bài thi.
Trưởng
ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho Thư ký Hội
đồng, kèm theo túi đựng biên bản xử lý vi phạm (nếu có).
6.
Chấm thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
a)
Quy định chung:
Việc
chấm thi được thực hiện thống nhất tại một khu vực biệt lập, được bảo vệ, có đủ
phương tiện phòng cháy, chữa cháy do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Phòng
có tủ, thùng đựng túi đựng bài thi phải được khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng giữ; khi đóng, mở, bàn giao túi đựng bài thi phải lập
biên bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của
đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
Không
được mang bài thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Không
được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện
kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng
thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút
khác không có trong quy định của Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm
thi. Chỉ được dùng bút màu đỏ khi chấm thi.
Trước
khi chấm thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ;
tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm đã được duyệt.
Sau
khi chấm xong toàn bộ bài thi của từng môn thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức việc
tổng hợp điểm thi vào bản tổng hợp chung kết quả điểm thi có chữ ký của các
thành viên chấm thi và Trưởng ban chấm thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài
thi của từng thành viên chấm thi, đựng vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng để thực hiện các công việc tiếp theo. Việc
giao, nhận được lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại
diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
b)
Chấm thi trắc nghiệm trên giấy:
Căn
cứ theo đáp án, thành viên chấm thi chấm trực tiếp trên phiếu làm bài thi theo
quy định. Kết quả thi được tính theo số câu trả lời đúng, không tính theo điểm.
Các
thành viên chấm thi cùng chấm, thống nhất ghi số câu trả lời đúng trên tổng số
câu hỏi của phần thi hoặc môn thi và cùng ký tên, ghi rõ họ tên vào ô quy định
trên phiếu làm bài thi.
Trường
hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi
cùng ký xác nhận.
c)
Chấm thi viết:
Việc
chấm thi viết được thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
Chấm
thi lần thứ nhất (thành viên chấm 01):
Trưởng
ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên nguyên túi đựng bài thi và giao riêng
cho từng thành viên chấm thi.
Trước
khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số
phách và gạch chéo tất cả những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết.
Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài thi làm trên giấy khác với giấy
dùng cho kỳ thi. Trong trường hợp phát hiện bài thi không đủ số tờ hoặc số
phách hoặc bài thi được làm trên giấy nháp hoặc bài thi được làm trên giấy khác
với giấy dùng cho kỳ thi hoặc bài thi có hai chữ viết khác nhau hoặc bài thi được
viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên (trừ trường hợp bài thi được viết bằng
hai màu mực khác nhau có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi
và Trưởng ban coi thi) hoặc bài thi được viết bằng mực có màu đỏ, bút chì hoặc có
viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời
hoặc những bài thi nhàu nát hoặc bài thi có nghi vấn đánh dấu bài thì thành
viên Ban chấm thi tổng hợp, giao các bài thi này cho Trưởng ban chấm thi xem
xét, quyết định việc chấm thi.
Khi
chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành
viên chấm thi không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí
sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và
các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và
kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành
viên chấm thi.
Chấm
thi lần thứ hai (thành viên chấm 02):
Sau
khi các thành viên chấm 01 chấm thi xong, Trưởng ban chấm thi rút các phiếu chấm
thi ra khỏi túi bài thi rồi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và
giao riêng cho từng thành viên chấm 02, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi
đã chấm cho chính thành viên chấm 01.
Thành
viên chấm 02 không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí
sinh hoặc túi đựng bài thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và
các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và
kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành
viên chấm thi. Chấm xong túi nào, thành viên chấm 02 giao lại túi bài thi cho
Trưởng ban chấm thi.
Xử
lý kết quả chấm thi sau khi hai thành viên chấm:
Điểm
toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 05 điểm trở xuống (trừ
trường hợp cộng nhầm điểm) thì lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên chấm
thi làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy
thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất
cả các tờ giấy thi.
Điểm
toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau trên 05 điểm đến dưới 10 điểm
(trừ trường hợp cộng nhầm điểm) thì Trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với
hai thành viên chấm thi để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng
ban chấm thi quyết định điểm chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn
đến 01 (một) chữ số thập phân. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên
tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi
cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa
chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điểm
toàn bài thi của hai thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng
ban chấm thi giao bài thi cho thành viên thứ ba chấm. Điểm thành phần của từng
câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm
điểm và kẹp cùng với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của
thành viên chấm thi thứ ba.
Xử
lý kết quả sau khi thành viên thứ ba chấm:
Nếu
kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm thi bằng nhau thì lấy điểm bằng
nhau đó làm điểm chính thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy
thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất
cả các tờ giấy thi.
Nếu
kết quả chấm của ba thành viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức
chấm tập thể và quyết định điểm chính thức. Điểm thi chính thức được ghi vào ô
quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01
(một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi
cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa
chữa thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
7.
Chấm phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy
a)
Trước khi bàn giao bài thi cho Trưởng ban chấm phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tiến
hành các việc sau đây:
Tra
cứu từ số báo danh tìm ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để kiểm
tra, đối chiếu số tờ giấy thi;
Che
kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên Ban
chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước
đó.
Trường
hợp đánh lại số phách bài thi phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng quyết định và thực
hiện theo quy định tại Điều 15 Quy định này;
Tập
hợp các bài thi của một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi
và tổng số tờ giấy thi có trong túi đựng bài thi; niêm phong trước khi bàn giao
cho cho Trưởng ban chấm phúc khảo;
Thực
hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc khảo bài thi.
b)
Trưởng ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài thi từ Thư ký Hội đồng, phân công
thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng môn thi. Việc chấm
phúc khảo thi viết, thi trắc nghiệm trên giấy được thực hiện như chấm thi viết,
thi trắc nghiệm trên giấy quy định tại khoản 6 Điều này.
c)
Xử lý kết quả chấm phúc khảo bài thi viết:
Nếu
kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm
điểm phúc khảo, ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham
gia chấm phúc khảo bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi.
Nếu
kết quả chấm của hai thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban
phúc khảo giao bài thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên
bài làm của thí sinh. Nếu kết quả chấm của hai trong ba thành viên chấm phúc khảo
bằng nhau thì điểm bằng nhau đó là điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo
của ba thành viên chấm lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của ba thành viên
chấm phúc khảo làm điểm chính thức. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm
tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo
bài thi đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
d)
Trưởng ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp kết quả chấm phúc khảo kèm theo
Phiếu chấm điểm phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài
thi và bài thi chấm phúc khảo, niêm phong và bàn giao Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng.
Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và
đại diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
đ)
Kết quả phúc khảo được thông báo đến người có đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
e)
Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo bài thi, ngoài các thành
viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng trở lên
cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan
công an (nếu được mời tham gia).
g)
Trong quá trình thực hiện phúc khảo bài thi, các thành viên tham gia việc phúc
khảo phải giữ bí mật về quan hệ giữa số báo danh và thông tin cá nhân của thí
sinh với số phách.
h)
Không chấm phúc khảo đối với các đơn phúc khảo bài thi nhận được sau thời hạn
quy định (tính theo dấu bưu điện nếu đơn gửi theo đường bưu chính); không phúc
khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
8.
Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
a) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc xử
lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo, như sau:
Đối
với thi trắc nghiệm trên giấy:
Trường
hợp kết quả số câu trả lời đúng sau khi chấm phúc khảo và chấm đợt đầu (đã được
công bố) lệch nhau, Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng
ban chấm đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối
thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả chấm phúc khảo, sau đó điều chỉnh kết
quả thi theo kết quả phúc khảo.
Trường
hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét,
xử lý theo quy định của pháp luật;
Đối
với chấm thi viết:
Bài
thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố)
dưới 05 điểm thì điều chỉnh điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức
đối thoại.
Bài
thi có điểm chấm phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố)
từ 05 điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng
ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối
thoại, Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài
thi theo điểm chấm phúc khảo.
Trường
hợp có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét,
xử lý theo quy định của pháp luật.
b)
Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí
sinh dự thi.
9.
Chấm điểm phỏng vấn
a)
Khi chấm điểm phỏng vấn phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm thi. Điểm
chấm phỏng vấn được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh,
có chữ ký và ghi rõ họ và tên của thành viên chấm điểm.
b)
Xử lý kết quả chấm điểm phỏng vấn:
Trường
hợp các thành viên chấm điểm chênh lệch nhau từ 05 điểm trở xuống (điểm của
thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì lấy điểm
trung bình cộng của các thành viên chấm thi làm điểm chính thức rồi ghi điểm
vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp
chung.
Trường
hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau từ trên 05 đến dưới 10 điểm (điểm của
thành viên chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban
kiểm tra, sát hạch tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm, sau đó
Trưởng ban kiểm tra, sát hạch quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng
tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Trưởng ban kiểm tra, sát hạch cùng
ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
Trường
hợp các thành viên chấm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên (điểm của thành viên
chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban kiểm tra,
sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham
gia chấm, sau đó Chủ tịch Hội đồng quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào
bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Chủ tịch Hội đồng cùng ký, ghi rõ họ
tên vào bảng tổng hợp chung.
c)
Trưởng ban kiểm tra, sát hạch niêm phong kết quả chấm phỏng vấn và bàn giao cho
Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.
d)
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi phỏng vấn.
9.
Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
a)
Sau khi tổ chức chấm thi xong mới được tổ chức ghép phách.
b)
Việc tổ chức ghép phách do Ban phách thực hiện. Trường hợp phúc khảo bài thi
không đánh lại phách thì Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm lên điểm bài thi sau
phúc khảo.
c) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tổng hợp kết quả điểm thi sau khi ghép phách, báo cáo
Chủ tịch Hội đồng.
Mục 4
CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều 30. Giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
1.
Chủ tịch UBND cấp huyện phải thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban giám sát:
Chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong quá trình thực
hiện giám sát việc tổ chức thi tuyển của Hội đồng theo quy định của pháp luật;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban giám sát và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban giám sát:
a)
Thực hiện nhiệm vụ giám sát theo phân công của Trưởng ban giám sát; báo cáo Trưởng
ban về kết quả giám sát và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Trưởng ban
giám sát về nhiệm vụ được phân công. Thành viên kiêm Thư ký Ban giám sát ghi
biên bản các cuộc họp của Ban giám sát.
b)
Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi trắc nghiệm, viết, phỏng vấn
trong thời gian tổ chức thi, nơi chấm thi trong thời gian tổ chức chấm thi, chấm
phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang,
các thành viên khác Hội đồng và thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng
trong việc thực hiện quy chế và nội quy; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi
lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy (nếu
có).
c)
Thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản trong trường hợp thành viên Hội
đồng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng, Tổ Thư ký giúp việc vi phạm
nội quy, quy chế và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý hành vi vi
phạm đó theo quy định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
4.
Nội dung giám sát gồm: việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức kỳ tuyển
dụng công chức cấp xã; về thực hiện quy chế và nội quy; về thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng và các thành viên tham gia các bộ
phận giúp việc của Hội đồng.
5.
Địa điểm giám sát: tại địa điểm làm việc của Hội đồng, địa điểm làm việc của bộ
phận giúp việc của Hội đồng.
6.
Tiêu chuẩn thành viên Ban giám sát:
a)
Thành viên Ban giám sát là công chức, viên chức của UBND cấp huyện.
b)
Không bố trí những người tham gia làm thành viên Hội đồng, thành viên các bộ phận
giúp việc của Hội đồng, thành viên Tổ Thư ký làm thành viên Ban giám sát.
c)
Không bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị em ruột của người dự
tuyển dụng công chức cấp xã hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển dụng
công chức cấp xã; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển dụng
công chức cấp xã hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
7.
Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được
giao hoặc can thiệp vào công việc của các thành viên Hội đồng hoặc của các
thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng
hoặc thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng có quyền đề nghị Trưởng ban giám
sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban giám sát có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định
của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
8.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về công chức cấp xã tham gia
giám sát việc tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo thẩm quyền quy định thì
cũng phải bảo đảm nguyên tắc hoạt động giám sát theo quy định tại Điều này.
Điều 31. Nội quy kỳ tuyển dụng công chức cấp xã
Nội
quy kỳ tuyển dụng công chức cấp xã được thực hiện theo Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày
02/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Trong quá trình tổ chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, trường hợp có đơn thư
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.
Trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung
liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức cấp xã sau khi Hội đồng đã giải thể thì
UBND cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 33. Lưu trữ tài liệu
1.
Hồ sơ, tài liệu về kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, bao gồm: các văn bản về tổ
chức kỳ tuyển dụng công chức cấp xã của Chủ tịch UBND cấp huyện; các văn bản của
Hội đồng trong quá trình tổ chức thực hiện; biên bản các cuộc họp Hội đồng;
danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự tuyển công chức cấp xã; các biên bản
bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản bàn
giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, biên bản
phúc khảo, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy (nếu có), quyết định
công nhận kết quả thi, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các
loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ tuyển dụng công chức cấp
xã.
2.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều này kèm theo các túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn
nguyên niêm phong cho bộ phận lưu trữ của UBND cấp huyện để tổ chức lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 34. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1.
Việc thực hiện các quy định tiêu chuẩn của cán bộ, công chức cấp xã và tuyển dụng
công chức cấp xã tại Quy định này phải đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật
có liên quan.
2.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 35. Trách nhiệm thực hiện
1.
Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện
Quy định này.
2.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 36. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, UBND các huyện, thành phố, thị
xã phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa
đổi bổ sung phù hợp./.