ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 25
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11 tháng 11 năm 2011; Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp tổ chức thi hành của Luật Tố cáo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 07TT-TTr ngày 09 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 3 năm
2021.
Điều 3.
Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
Thủ trưởng cơ quan thanh tra thuộc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Thanh tra Chính phủ (b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT-NC.NCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật (gọi chung là quyết định giải quyết khiếu nại), kết
luận nội dung tố cáo trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Những nội dung không đề cập
trong Quy định này, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào quy định của pháp luật để thực
hiện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trực thuộc tỉnh.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
5. Thanh tra thuộc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi là Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện).
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. “Người được giao nhiệm vụ
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra” là công chức, Thanh tra viên của Thanh tra tỉnh,
Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo.
2. “Đối tượng theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra” là các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có
liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung
tố cáo.
Điều 4. Mục
đích theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Theo dõi nhằm thường xuyên nắm
bắt thông tin về tình hình thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên
quan.
2. Đôn đốc nhằm nhắc nhở hoặc
đưa ra các biện pháp thúc đẩy việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có
liên quan.
3. Kiểm tra nhằm phát hiện, xử
lý hành vi không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc có liên quan. Bảo đảm
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo phải được thực hiện
nghiêm túc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo và công tác quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 5.
Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Hoạt động theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch
và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Hoạt động theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra.
3. Hoạt động theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo được tiến hành đối với từng vụ việc hoặc đồng thời nhiều vụ việc tùy theo mức
độ phức tạp của vụ việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra.
4. Chánh Thanh tra tỉnh, Thanh
tra sở, Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo
trong phạm vi chức năng, quyền hạn do pháp luật quy định.
Điều 6.
Trách nhiệm chỉ đạo và thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và xử lý kịp thời kết quả theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo trong phạm vi quyền hạn do
pháp luật quy định.
2. Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở,
Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của mình và của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
Chương II
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO
Mục I. NỘI
DUNG VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC
Điều 7. Nội
dung theo dõi, đôn đốc
1. Hoạt động theo dõi được tiến
hành nhằm thu thập thông tin về tình hình thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại, kết luận nội dung tố cáo theo các nội dung sau:
a) Quá trình chỉ đạo, tổ chức
việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp;
b) Tiến độ và kết quả thực hiện
các nội dung trong quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và
các văn bản chỉ đạo của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm hoặc
liên quan.
c) Những tồn tại hoặc khó khăn,
vướng mắc có liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo và văn bản chỉ đạo.
2. Hoạt động đôn đốc thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo được tiến hành theo
các nội dung sau:
a) Nhắc nhở các nội dung được ghi
trong quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và văn bản chỉ
đạo chưa hoàn thành việc thực hiện;
b) Yêu cầu đối tượng theo dõi,
đôn đốc báo cáo giải trình nguyên nhân chưa hoàn thành việc thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và văn bản chỉ đạo thực hiện;
c) Các biện pháp thúc đẩy và
trách nhiệm của các bên liên quan trong việc hoàn thành thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và văn bản chỉ đạo thực hiện.
3. Căn cứ vào từng vụ việc cụ
thể, người được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc có trách nhiệm:
a) Xác định rõ về nội dung
thông tin theo dõi, địa chỉ tiếp nhận, phương thức và thời hạn cung cấp trong
văn bản yêu cầu hoặc trong quá trình làm việc trực tiếp với đối tượng thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo;
b) Xác định rõ các yêu cầu về nội
dung, phương thức, trách nhiệm và thời hạn thực hiện trong quá trình chuẩn bị
văn bản đôn đốc hoặc trực tiếp làm việc với đối tượng theo dõi, đôn đốc.
Điều 8. Trình
tự, thủ tục theo dõi, đôn đốc
1. Kể từ ngày được giao nhiệm vụ
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật, kết luận nội dung tố cáo được ban hành. Người được giao nhiệm vụ
theo dõi, đôn đốc có trách nhiệm mở hồ sơ theo dõi. Hồ sơ theo dõi phải tập hợp
các thông tin liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo, gồm:
a) Thông tin cơ bản về đối tượng
theo dõi;
b) Nội dung trách nhiệm mà đối
tượng theo dõi phải thực hiện;
c) Thống kê cụ thể và tổng hợp
các nội dung quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản chỉ đạo thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền (nếu có); kết luận nội
dung tố cáo, các biện pháp xử lý theo thẩm quyền cần thực hiện và kiến nghị.
2. Yêu cầu đối tượng theo dõi,
đôn đốc báo cáo tình hình thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo và các văn bản chỉ đạo thực hiện; cung cấp tài liệu chứng minh.
3. Gửi văn bản đôn đốc hoặc làm
việc trực tiếp với đối tượng đôn đốc:
a) Trường hợp gửi văn bản đôn đốc,
người được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc có trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc
trình thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước gửi đối tượng đôn đốc;
b) Trường hợp làm việc trực tiếp,
người được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc có trách nhiệm đề xuất kế hoạch làm
việc và văn bản thông báo trình thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước gửi đối
tượng đôn đốc.
3. Hết thời hạn thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, người được giao nhiệm vụ
theo dõi, đôn đốc có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước
về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo. Báo cáo gồm các nội dung:
a) Thông tin chung về quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và trách nhiệm phải thực hiện của
đối tượng theo dõi;
b) Quá trình theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo và các
văn bản chỉ đạo thực hiện;
c) Tình hình, tiến độ, kết quả
thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo;
d) Đánh giá việc thực hiện,
phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại, kết luận nội dung tố cáo.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, thủ trưởng cơ quan thanh
tra nhà nước căn cứ kết quả theo dõi để quyết định: kết thúc việc theo dõi, đôn
đốc và lưu trữ hồ sơ theo dõi, đôn đốc theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đã hoàn thành; tiến
hành kiểm tra theo quy định tại Quyết định này nếu việc thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo chưa hoàn thành.
5. Kết quả theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo được thông
báo đến đối tượng theo dõi, đôn đốc và công khai trên Trang thông tin điện tử của
cơ quan theo dõi, đôn đốc sau khi ban hành. Thông báo kết quả theo dõi, đôn đốc
phải có đầy đủ các nội dung cơ bản tại báo cáo kết quả theo dõi, đôn đốc.
Mục II. NỘI
DUNG VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA
Điều 9. Nội
dung kiểm tra
1. Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở,
Thanh tra cấp huyện khi tiến hành kiểm tra các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm hoặc có liên quan đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại,
kết luận nội dung tố cáo của mình hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
cùng cấp, cần xem xét, đánh giá các vấn đề sau đây:
a) Quá trình chỉ đạo và tổ chức
thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của đối tượng
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra;
b) Kết quả thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo (bao gồm những nội dung đã
hoàn thành và những nội dung chưa hoàn thành, kèm theo tiến độ thực hiện);
c) Những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố
cáo (khó khăn, vướng mắc khách quan và chủ quan tác động đến việc thực hiện);
d) Các hành vi vi phạm pháp luật
của các bên liên quan trong việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo;
đ) Nguyên nhân và trách nhiệm của
các bên liên quan đối với tình trạng chưa hoàn thành thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo (làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm
của đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra).
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra định kỳ theo kế hoạch được Chánh Thanh tra tỉnh phê duyệt hằng năm tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại,
kết luận nội dung tố cáo và văn bản chỉ đạo thực hiện của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trong quá trình tiến hành kiểm
tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm thu thập các tài liệu,
thông tin có liên quan nhằm xác minh làm rõ các nội dung kiểm tra.
Điều 10.
Trình tự, thủ tục kiểm tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra
nhà nước ra quyết định kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hạn phải thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo mà đối tượng theo
dõi, đôn đốc không hoàn thành việc thực hiện;
b) Đối tượng theo dõi, đôn đốc
không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại, kết luận nội dung tố cáo theo quy định;
c) Quá trình theo dõi, đôn đốc
phát hiện đối tượng theo dõi, đôn đốc có hành vi vi phạm pháp luật.
2. Việc kiểm tra được thực hiện
khi có quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước. Quyết định
kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ ra quyết định; đối tượng, nội dung, phạm vi, thời
hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Chậm nhất là 03 ngày làm việc
kể từ ngày ký, quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ
kiểm tra và đối tượng kiểm tra. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký
quyết định thì người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra việc thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo tối đa là 05
ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm
vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt
đầu kiểm tra.
Thời hạn kiểm tra việc thực hiện
nhiều quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo tối đa là 10
ngày làm việc tính từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm
vi kiểm tra rộng thì thời hạn kiểm tra là 20 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu
kiểm tra.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm
báo cáo kết quả kiểm tra với thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước. Báo cáo gồm
các nội dung sau:
a) Đánh giá tình hình, kết quả
kiểm tra;
b) Kết luận về nội dung kiểm
tra;
c) Kiến nghị các biện pháp xử
lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung liên quan đến đảm bảo việc thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo.
5. Căn cứ kết quả kiểm tra, thủ
trưởng cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm:
a) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan
quản lý trực tiếp của đối tượng kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc
đối tượng kiểm tra hoàn thành việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo;
b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật;
c) Báo cáo và đề nghị thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý trường hợp có căn cứ xác
định đối tượng kiểm tra không có khả năng thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại, kết luận nội dung tố cáo.
6. Kết quả kiểm tra việc thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo được thông báo đến
đối tượng kiểm tra và công khai trên Trang Thông tin điện tử của cơ quan kiểm
tra sau khi ban hành. Thông báo kết quả kiểm tra phải có đầy đủ các nội dung cơ
bản tại Báo cáo kết quả kiểm tra.
Mục III. BÁO
CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO
Điều 11.
Trách nhiệm và thời hạn gửi báo cáo
1. Chậm nhất là ngày 17 của
tháng báo cáo, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo của cơ quan mình và cơ quan thanh tra
trực thuộc về Thanh tra tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất là ngày 25 của tháng báo cáo.
Điều 12.
Thời kỳ lấy thông tin, dữ liệu báo cáo
Thông tin, dữ liệu báo cáo được
lấy từ ngày 15 của tháng trước đến ngày 14 của của tháng thuộc kỳ báo cáo.
Điều 13.
Hình thức, phương thức báo cáo
1. Hình thức báo cáo: Báo cáo bằng
văn bản, có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và đóng dấu theo quy định.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước ủy quyền cho thủ trưởng cơ quan
thanh tra ký báo cáo thì phải ký thừa ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý
cùng cấp, đóng dấu cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
2. Phương thức báo cáo: Báo cáo
qua Hệ thống Ioffice của Thanh tra tỉnh, có file mềm kèm theo.
Chương
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai và phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ
chức thực hiện đúng theo quy định.
Điều 15. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh). Thanh tra tỉnh có trách nhiệm xem xét, tổng hợp,
tham mưu sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết./.