BỘ
TƯ PHÁP
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG KỶ NIỆM
CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP"
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 07/2006/TT-BTP ngày 27/11/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công
tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp".
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 102/2005/QĐ-BTP ngày 02/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã được sửa đổi
bổ sung theo Quyết định số 1282/2005/QĐ-BTP ngày 17/6 /2005 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều 3. Các uỷ
viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen
thưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng ( để b/c);
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;,
- Văn phòng Chính phủ;
- Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội;
- Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản BTP (tự kiểm tra);
- Website Chính phủ; -Website Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT,Vụ TĐKT.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
QUY CHẾ
XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
1. Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Tư pháp”(sau đây gọi tắt là “Kỷ niệm chương”) là hình thức khen
thưởng của Bộ Tư pháp để ghi nhận công lao của các cá nhân đã có nhiều đóng góp
cho sự nghiệp Tư pháp Việt Nam.
2. Kỷ niệm chương
được xét tặng và công bố hàng năm vào dịp kỷ niệm "Ngày truyền thống ngành
Tư pháp" (28/8) và xét tặng đột xuất theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều 2. Nguyên tắc xét tặng Kỷ niệm chương
1. Kỷ niệm chương
được tặng một lần, không truy tặng.
2. Việc xét tặng Kỷ
niệm chương phải được thực hiện đúng pháp luật, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thủ
tục theo Quy chế này, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời.
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Những cá nhân
đã và đang công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp, bao gồm:
a) Cá nhân công
tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương
và các cơ quan Thi hành án quân đội;
b) Cá nhân công
tác tại các cơ quan Tư pháp địa phương (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư
pháp); tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức trọng tài,
luật sư, giám định tư pháp ở Trung ương và địa phương, các tổ hoà giải.
2. Những cá nhân
không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này gồm: Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng,
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; cá nhân là người Việt Nam ở nước
ngoài và người nước ngoài.
3. Cá nhân đã được
tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành theo Quyết định số 713/TC ngày
22/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì không xét tặng Kỷ niệm chương theo Quy
chế này.
4. Những cá nhân bị
kỷ luật buộc thôi việc, khai trừ Đảng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì
không được xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Bộ trưởng,
Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Lãnh đạo
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và lãnh đạo Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự cấp tỉnh
được đề nghị xét tặng khi đủ 1 nhiệm kỳ đối với cấp trưởng và 2 nhiệm kỳ đối với
cấp phó;
c) Cá nhân công
tác ở ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được công nhận là Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang được đề nghị xét tặng ngay sau khi có quyết định
khen thưởng;
d) Cá nhân có thời
gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp từ đủ 20 năm trở
lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ; cá nhân có ít nhất 5 năm
liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và
có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện hoặc từ 01 Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trở lên về công tác hoà giải.
e) Cá nhân công
tác trong các ngành bảo vệ pháp luật (Công an, Kiểm sát, Toà án) chuyển về
ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành bảo vệ pháp luật có
20 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít
nhất 5 năm trở lên đối với nam và 4 năm trở lên đối với nữ;
g) Cá nhân công
tác trong các ngành, tổ chức khác chuyển về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp
chuyển sang các ngành, tổ chức khác có 25 năm công tác liên tục, trong đó thời
gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 10 năm trở lên đối với nam và 8
năm trở lên đối với nữ.
2. Đối với cá nhân
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các
điều kiện sau:
a) Có công lao
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc phát triển sự nghiệp Tư
pháp Việt Nam;
b) Trực tiếp lãnh
đạo, chỉ đạo các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tư pháp (Ban chỉ đạo Thi hành
án; Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, các tổ chức khác)
thời gian từ 5 năm trở lên;
c) Có công trình
khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận,
có giá trị thiết thực đóng góp cho sự phát triển của ngành Tư pháp;
d) Có công lao
trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc
tế với ngành Tư pháp, đóng góp tích cực cho sự nghiệp Tư pháp Việt Nam;
e) Giúp đỡ, ủng hộ
xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của ngành Tư pháp.
3.Các cá nhân khác
theo quyết định của Bộ trưởng:
a) Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước và lãnh đạo các Bộ, ban, ngành ở Trung ương có công lao trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc phát triển sự nghiệp Tư pháp Việt Nam;
b) Các cá nhân
khác thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 có thành tích xuất sắc, đột xuất.
Điều 5. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương đối với một số
trường hợp cụ thể
1. Cá nhân công
tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp ở các tỉnh, huyện, xã miền
núi, vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, hải đảo thì thời gian công tác thực tế
tại các địa bàn trên được nhân với hệ số 1,2 (đối với các tỉnh, huyện, xã có hệ
số phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,5) và được nhân với hệ số 1,5 (đối với các tỉnh,
huyện, xã có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 và 1,0) để tính thời gian công tác trong
ngành Tư pháp.
2. Cá nhân trong
thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được khen thưởng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao của ngành Tư pháp và của Nhà
nước thì được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định tuỳ
thuộc vào danh hiệu hoặc hình thức khen cao nhất đã được khen thưởng như sau:
a) Huân chương Lao
động các hạng được đề nghị xét tặng sớm hơn 5 năm;
b) Chiến sỹ thi
đua toàn quốc được đề nghị xét tặng sớm hơn 3 năm;
c) Cá nhân được
khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chiến sỹ thi đua ngành Tư
pháp được đề nghị xét tặng sớm hơn 2 năm.
3. Cá nhân công
tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp theo hình thức hợp đồng không
xác định thời hạn thì thời gian công tác trong ngành được tính từ thời điểm ký
hợp đồng không xác định thời hạn.
4. Cá nhân là cán
bộ, công chức cấp xã (được quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn) thì thời
gian công tác liên tục được tính từ thời điểm bắt đầu tham gia công tác (đối với
cán bộ, công chức tư pháp, hộ tịch thì thời gian làm công tác tư pháp được tính
từ thời điểm bắt đầu tham gia công tác tư pháp, hộ tịch).
5. Cá nhân có đủ
thời gian công tác quy định tại điểm d, e, g Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này
nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc hoặc dưới mức khai trừ Đảng chỉ được
xét tặng sau 3 năm, tính từ thời điểm có quyết định xoá kỷ luật hoặc hết hạn kỷ
luật Đảng. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
6.Trường hợp cá
nhân có thời gian giữ chức vụ cấp trưởng, nhưng không đủ để được xét theo tiêu
chuẩn quy định đối với cấp trưởng thì được cộng với số thời gian giữ chức vụ cấp
phó để tính tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương theo chức vụ cấp phó.
Điều 6. Quyền lợi của người được tặng Kỷ niệm chương
1. Được tặng Kỷ niệm
chương và Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương của Bộ Tư pháp.
2. Được thưởng tiền
hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương theo quy định tại Khoản 2 Điều 74
của Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chương 3:
QUY TRÌNH VÀ HỒ
SƠ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
Điều 7. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều 3
1. Đối với Bộ trưởng,
Thứ trưởng Bộ Tư pháp: Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
2. Ở Trung ương:
a) Đối với cá nhân
đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp:
Căn cứ kết quả xét
chọn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề
nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định;
b) Đối với cá nhân
thuộc tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức trọng tài, luật sư và giám định tư pháp: Căn cứ đề nghị
của các cơ quan có tổ chức pháp chế, tổ chức trọng tài, luật sư và giám định tư
pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được
giao nhiệm vụ quản lý công tác pháp chế, trọng tài, luật sư và giám định tư
pháp có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ để Thủ trưởng đơn vị đề nghị Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định;
c) Đối với cá nhân
từ ngành Tư pháp chuyển công tác sang Bộ, ngành khác: Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cơ sở của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có cá nhân công tác trước đây có
trách nhiệm xem xét lập hồ sơ (có xác nhận thời gian công tác của đơn vị đang
quản lý trực tiếp) để Thủ trưởng đơn vị đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.(Trong trường hợp đơn vị đó giải
thể, thì trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng
này thuộc Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư pháp).
d) Đối với cá nhân
đang công tác tại các cơ quan Thi hành án quân đội: Thủ trưởng cơ quan Thi hành
án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ trình lãnh đạo Bộ Quốc phòng để đề
nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định.
3. Ở địa phương:
a) Căn cứ đề nghị
của Trưởng các đơn vị nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp,Trưởng Phòng Tư pháp; người đứng
đầu các tổ chức pháp chế, trọng tài, luật sư và giám định tư pháp, Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm xét, lập hồ sơ để Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
b) Căn cứ đề nghị
của Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Trưởng
Thi hành án dân sự cấp huyện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Thi hành
án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm xét, lập hồ sơ để Trưởng Thi hành án dân sự cấp
tỉnh xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ
trưởng quyết định.
Điều 8. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cán bộ đã nghỉ hưu thuộc
ngành Tư pháp
1. Cán bộ đã nghỉ
hưu của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp do Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ đã nghỉ
hưu phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
2. Cán bộ đã nghỉ
hưu thuộc các cơ quan Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương nào thì do
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự cấp tỉnh địa
phương đó lập hồ sơ, xem xét và Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự
cấp tỉnh đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng
quyết định.
Điều 9. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 2 Điều 3
1. Căn cứ kết quả
xét chọn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng thi hành án dân
sự cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ đối với các đối tượng thuộc lĩnh
vực, địa bàn mình quản lý để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư
pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
Trường hợp một đối
tượng mà do cả Sở Tư pháp và Thi hành án dân sự cấp tỉnh cùng đề nghị thì Giám
đốc Sở Tư pháp và Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có sự thống nhất chỉ
để một cơ quan lập danh sách trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp
xét duyệt.
2. Trong các trường
hợp đặc biệt (cá nhân có công lao, thành tích xuất sắc, đột xuất, cần được trao
tặng Kỷ niệm chương kịp thời), Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành
Tư pháp có trách nhiệm đề xuất, lập hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 10 . Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá
nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4
Căn cứ quyết định
của Bộ trưởng, Vụ Thi đua – Khen thưởng dự thảo quyết định để Bộ trưởng ký Quyết
định tặng Kỷ niệm chương.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
1. Tờ trình đề nghị
xét tặng Kỷ niệm chương của đơn vị (mẫu 1).
2. Danh sách trích
ngang đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 3 lập
theo mẫu 2A; cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 3 lập theo mẫu 2B).
3. Bản kê khai tóm
tắt thành tích và quá trình công tác của cá nhân, có xác nhận của Thủ trưởng
đơn vị quản lý cán bộ (cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 3 lập theo mẫu 3A; cá
nhân quy định tại Khoản 2 Điều 3 lập theo mẫu 3B); cá nhân đã nghỉ hưu do cơ
quan quản lý ra quyết định nghỉ hưu xác nhận.
4. Biên bản họp Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ
quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của
các đơn vị thuộc Bộ.
5. Bản sao các quyết
định khen thưởng, quyết định kỷ luật, quyết định xoá kỷ luật liên quan đến việc
xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định tại điểm c, d Khoản 1 Điều 4; Khoản 2, 5
Điều 5 của Quy chế này.
6. Đối với cá nhân
là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thì phải có văn bản nhận
xét và đề nghị của các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Thời gian nộp hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương
1. Hàng năm, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự cấp
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án quân đội tổ chức xem xét, lập hồ sơ và gửi
về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp (Vụ Thi đua- Khen thưởng) trước
ngày 01 tháng 7.
2. Đối với các đối
tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 thì thời gian nộp hồ sơ không nhất thiết thực
hiện theo Khoản 1 Điều này.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng cơ quan Thi hành án quân đội
có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này./.
Mẫu số 1
Đơn vị:
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
|
…..,
ngày… tháng… năm 200
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương
"Vì sự nghiệp Tư pháp"
Kính
gửi: Bộ Tư pháp
Căn cứ Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương "Vì sự nghiệp Tư pháp" ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP
ngày 19 / 3 /2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Căn cứ kết quả cuộc họp Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng ………… ngày / /200…
Đơn vị ………………………đã xét và đề nghị
tặng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp Tư pháp" cho……. người. Có danh sách
và hồ sơ cá nhân kèm theo.
Trong đó:
1. Đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều 3 của Quy chế
a) Đang làm việc ………….. người.
b) Đã nghỉ hưu .………… người.
2. Đối tượng quy định tại Khoản
2 Điều 3 của Quy chế
a) Đang làm việc …………… người.
b) Đã nghỉ hưu ……………. người.
Đơn vị ……………………..xin trình Bộ Tư
pháp xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
-
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
|
|
(Họ
và tên người ký)
|
Mẫu số 2A
Đơn vị:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
|
…..,
ngày tháng năm 200
|
DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
"VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP"
(Đối
với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Ngày
vào biên chế
|
Ngày
vào ngành TP
|
Số
năm công tác trong ngành TP
|
Số
năm công tác
|
Ghi
chú (tiêu chuẩn đặc cách)
|
Nam
|
Nữ
|
Đang
công tác
|
Đã
nghỉ hưu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký tên)
(Họ và tên người lập biểu)
|
Ngày…
tháng… năm 200
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
(Họ và tên người ký)
|
Mẫu số 2B
Đơn vị:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ
NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP"
(Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3)
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Công
lao đóng góp cho ngành TP
|
Số
năm công tác
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
Đang
công tác
|
Đã
nghỉ hưu
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu
(Ký tên)
(Họ và tên người lập biểu)
|
Ngày…
tháng… năm 200
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
(Họ và tên người ký)
|
Mẫu số 3A
Đơn vị:
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
|
…..,
ngày… tháng… năm 200
|
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP"
(Đối
với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3)
- Họ và tên :
Nam, nữ
- Ngày tháng năm sinh
:
Dân tộc :
- Nơi ở hiện nay :
- Chức vụ và nơi công tác hiện
nay (hoặc trước khi nghỉ hưu):
- Ngày tháng năm vào biên chế:
- Ngày tháng năm vào làm việc
trong ngành Tư pháp:
- Số năm công tác trong ngành Tư
pháp:
- Các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng đã được khen tặng (Anh hùng, Huân chương lao động, Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp):
- Hình thức kỷ luật: ……………… theo
:
+ Quyết định Kỷ luật số …. ngày
….. tháng… năm….
+Quyết định xóa kỷ luật số
……ngày……tháng …. năm…
- Ngày nghỉ hưu:
- Đề nghị tặng Kỷ niệm chương
theo tiêu chuẩn quy định tại điểm….. Khoản…..Điều…... Quy chế xét tặng Kỷ niệm
chương " Vì sự nghiệp Tư pháp".
QUÁ
TRÌNH CÔNG TÁC:
Thời
gian công tác
|
Chức
vụ
|
Nơi
công tác
|
(Kê khai liên tục từ
ngày tháng năm đến ngày tháng năm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Lưu ý: Nêu rõ nơi công tác (đến cấp xã) đối với khoảng thời gian công tác
trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp tại các xã miền núi, vùng cao,
vùng sâu, vùng biên giới hải đảo.
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
(Họ và tên người ký)
|
Người
khai
(Ký tên)
(Họ và tên người ký)
|
Mẫu số 3B
Đơn vị:
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
|
…..,
ngày… tháng… năm 200
|
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC XÉT TẶNG
KỶ NIỆM CHƯƠNG "VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP"
(Đối
với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3)
- Họ và tên:
Nam, nữ
- Ngày tháng năm
sinh:
Dân tộc:
Quốc tịch:
- Nơi ở hiện nay:
- Chức vụ và nơi công tác hiện
nay (hoặc trước khi nghỉ hưu):
...........................................................................................................................................................
- Công lao đóng góp cho ngành Tư
pháp:
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
QUÁ
TRÌNH CÔNG TÁC:
Thời
gian công tác
|
Chức
vụ
|
Nơi
công tác
|
(Từ
ngày tháng năm đến ngày tháng năm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC
NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ chức vụ)
(Không áp dụng với cá nhân là người
Việt nam ở nước ngoài và người
nước ngoài ở phần x/nh này)
(Họ và tên người ký)
|
Người
khai
(Ký tên)
(Họ và tên người ký)
|