BỘ
TƯ PHÁP
Số:
07/2006/TT-BTP
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà
Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Sau khi thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Bộ Tư pháp hướng
dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp như sau:
Phần 1:
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. MỤC TIÊU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Công tác thi
đua khen thưởng nhằm động viên, khích lệ và tôn vinh các tập thể, cá nhân hăng
hái thi đua lao động sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích xuất sắc
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành Tư pháp.
II. NGUYÊN TẮC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nguyên
tắc thi đua:
a) Tự nguyện,
tự giác, công khai;
b) Đoàn kết,
hợp tác và cùng phát triển;
c) Việc xét tặng
các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả phong trào thi đua, cá nhân, tập
thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu,
chỉ tiêu thi đua; trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công
nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên
tắc khen thưởng:
a) Việc khen
thưởng phải bảo đảm chính xác, công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời trên
cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân; coi trọng chất
lượng theo tiêu chuẩn, không gò ép để đạt số lượng; khen thưởng đối với cá
nhân, tập thể không bắt buộc theo trình tự từ hình thức khen thưởng thấp đến
hình thức khen thưởng cao; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có
phạm vi ảnh hưởng lớn hơn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng với mức cao
hơn;
b) Một hình
thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
c) Bảo đảm thống
nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt
chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
III. ĐỐI TƯỢNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng
thi đua:
a) Cá nhân là
cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp,
các cơ quan tư pháp địa phương và cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Công chức
đang trong thời gian tập sự, nhân viên hợp đồng không xác định thời hạn, nhân
viên hợp đồng từ 01 năm trở lên nếu đủ tiêu chuẩn thì cũng được xét tặng danh
hiệu thi đua theo quy định;
b) Các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp có tài khoản, có con dấu riêng;
c) Các đơn vị
thuộc Bộ Tư pháp không có tài khoản và con dấu riêng (các Vụ);
d) Các cơ
quan tư pháp địa phương: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp;
đ) Các cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện;
e) Các tập thể
nhỏ thuộc các đơn vị quy định tại điểm b của khoản này; các tập thể nhỏ thuộc Sở
Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh.
2. Đối tượng
khen thưởng:
a) Các đối tượng
quy định tại khoản 1 của Mục này;
b) Các cá nhân
là đối tượng được khen thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Mục II Phần III của Thông tư này;
c) Các cá
nhân, tập thể thuộc các cơ quan thi hành án quân khu và tương đương, các cơ
quan bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, các tổ chức pháp chế Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các doanh nghiệp nhà nước, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các
cá nhân, tập thể khác có thành tích xuất sắc đóng góp trong các lĩnh vực công
tác tư pháp được khen thưởng theo đợt.
IV. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG NHÀ NƯỚC
Quy định về
khen tặng các danh hiệu thi đua của Nhà nước, các hình thức khen thưởng của Nhà
nước; quy định về mức thưởng và các quyền lợi khác đối với các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước và của ngành Tư pháp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Phần 2:
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
TIÊU CHUẨN THI ĐUA NGÀNH TƯ PHÁP
I. DANH HIỆU
THI ĐUA
1. Đối với
cá nhân:
a) Chiến sĩ
thi đua ngành Tư pháp;
b) Chiến sĩ
thi đua cơ sở;
c) Lao động
tiên tiến.
2. Đối với
tập thể:
a) Cờ thi đua
ngành Tư pháp;
b) Tập thể
lao động xuất sắc;
c) Tập thể
lao động tiên tiến.
II. TIÊU
CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Chiến sỹ
thi đua ngành Tư pháp:
Đối tượng được
xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp là cá nhân có thành tích
tiêu biểu, xuất sắc trong số những người 03 lần liên tục được tặng danh hiệu
Chiến sỹ thi đua cơ sở.
2. Chiến sỹ
thi đua cơ sở:
Đối tượng được
xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở là cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Đạt các
tiêu chuẩn của danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến,
giải pháp cải tiến phương thức làm việc, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị được Hội đồng Khoa học
(Hội đồng Sáng kiến) cấp cơ sở công nhận.
Việc thành lập
Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) do người có thẩm quyền quyết định xét tặng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở quyết định.
3. Lao động
tiên tiến:
Đối tượng được
xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến là cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng hiệu quả công tác tốt;
b) Chấp hành
tốt nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị và chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; có tinh thần tự học để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ;
có tinh thần khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; đoàn kết, tương trợ
giúp đỡ đồng nghiệp; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
c) Tích cực học
tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức,
lối sống lành mạnh.
4. Cờ thi
đua của ngành Tư pháp:
Đối tượng được
xét tặng Cờ thi đua của ngành Tư pháp là tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu
biểu xuất sắc của ngành;
b) Có nhân tố
mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học
tập;
c) Nội bộ
đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các
tệ nạn xã hội khác.
5. Tập thể
lao động xuất sắc:
Đối tượng được
xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc là tập thể đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Sáng tạo,
vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà
nước;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá
nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân
đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
đ) Nội bộ
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
6. Tập thể
lao động tiên tiến:
Đối tượng được
xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến là tập thể đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
b) Có phong
trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên
50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ
đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Phần 3:
HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP
I. HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
1. Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”;
2. Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
3. Giấy khen
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
II. TIÊU
CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”:
Thực hiện
theo Quyết định số 101/2005/QĐ-BTP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp về việc ban hành Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”, Quy chế xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số
102/2005/QĐ-BTP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đã được sửa
đổi, bổ sung theo Quyết định số 1282/2005/QĐ-BTP ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
2. Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
a) Là hình thức
khen thưởng đối với cá nhân, tập thể quy định tại khoản 1 Mục III Phần I của
Thông tư này vào dịp tổng kết công tác hàng năm;
Các đối tượng
được khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp vào dịp tổng kết công
tác hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Đối với cá
nhân:
+ Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;
+ Có phẩm chất
đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
+ Tích cực học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đối với tập
thể:
+ Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ;
+ Nội bộ đoàn
kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào
thi đua;
+ Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
+ Thực hiện tốt
các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;
+ Tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp còn là hình thức
khen thưởng đối với cá nhân, tập thể quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Mục
III Phần I của Thông tư này có thành tích đột xuất xuất sắc hoặc khi kết thúc một
cuộc vận động, một phong trào thi đua theo đợt do Bộ Tư pháp phát động lập
thành tích xuất sắc được bình xét hoặc nêu gương người tốt, việc tốt tiêu biểu,
có tác dụng giáo dục, học tập trong ngành.
3. Giấy
khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị:
Là hình thức
khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể thuộc các cơ quan, đơn vị trong ngành
Tư pháp vào dịp tổng kết công tác hàng năm; khi kết thúc một cuộc vận động, một
đợt thi đua; cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất xuất sắc; đối với người tốt,
việc tốt, có tác dụng nêu gương trong phạm vi hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Cá nhân, tập
thể được khen thưởng vào dịp tổng kết hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong
tập thể.
Phần 4:
THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
I. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC
KHEN THƯỞNG
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Tư pháp quyết định tặng cho các cá nhân,
tập thể thuộc đơn vị mình các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
a) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến;
b) Danh hiệu
Tập thể lao động tiên tiến;
c) Giấy khen.
Giám đốc Sở
Tư pháp quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các cá
nhân, tập thể thuộc đơn vị mình theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng, hướng dẫn của Thông tư này và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Thủ trưởng
cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh quyết định tặng cho các cá nhân, tập thể
thuộc đơn vị mình và cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu tại khoản 1 của Mục này.
3. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau
đây:
a) Cờ thi đua
của ngành Tư pháp;
b) Danh hiệu
Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp;
c) Danh hiệu
Tập thể lao động xuất sắc đối với các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Tư pháp và cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh; các tập thể
nhỏ thuộc các cơ quan, đơn vị nói trên và cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Bằng khen
của Bộ trưởng.
4. Việc xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước:
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định tặng các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng của Nhà nước đối với các cá nhân, tập thể thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
II. THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Khen
thưởng theo thủ tục đơn giản:
Việc khen thưởng
theo thủ tục đơn giản được áp dụng đối với các đối tượng có thành tích xuất sắc,
rõ ràng, đột xuất trong quá trình công tác, có tác dụng phục vụ yêu cầu chính
trị, kịp thời động viên, khích lệ, nêu gương đối với phong trào chung.
Tùy theo
thành tích đạt được mà hình thức khen thưởng là Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hoặc Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
Đối với những
trường hợp có thành tích xuất sắc, đột xuất có phạm vi ảnh hưởng lớn, đủ tiêu
chuẩn thì đề nghị tiến hành khen theo thủ tục đơn giản đối với các hình thức
khen thưởng của Nhà nước theo quy định chung.
2. Xét thi
đua, khen thưởng theo thủ tục chung:
Việc đề nghị xét thi đua, khen thưởng theo thủ tục
chung trong ngành Tư pháp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng và hướng dẫn của Thông tư này.
a) Hiệp y xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Việc hiệp y đối
với các trường hợp đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà
nước, “Cờ Thi đua của Chính phủ”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” được thực
hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 53 của Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Đăng ký
thi đua:
Căn cứ vào
thành tích thi đua trong năm, cá nhân, tập thể có thể được xem xét tặng danh hiệu
thi đua bằng hoặc thấp hơn danh hiệu đã được đăng ký đầu năm nếu không đạt các
tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đó. Trường hợp cá nhân, tập thể có thành tích thi
đua trong năm vượt các tiêu chuẩn của danh hiệu thi đua đã đăng ký đầu năm thì
có thể được xem xét tặng danh hiệu thi đua cao hơn tuỳ thuộc vào tính chất, mức
độ thành tích đã đạt được.
III. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Hồ sơ đề
nghị xét khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tặng quy định tại khoản 1, khoản 2 Mục I
của Phần này:
a) Hồ sơ đối
với trường hợp đề nghị khen thưởng thành tích hàng năm và theo cuộc vận động,
phong trào gồm có:
- Bản thành
tích công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
- Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;
- Văn bản xác nhận của Hội đồng khoa học, Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở đối với sáng kiến, giải pháp của cá nhân được xét tặng danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (nếu có).
Đối với cơ
quan, đơn vị có tập thể nhỏ thì hồ sơ xét khen thưởng còn bao gồm:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của người đứng đầu các tập thể nhỏ (bao gồm cả Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với trường hợp đề nghị Thủ trưởng cơ quan
Thi hành án dân sự cấp tỉnh khen thưởng), kèm theo danh sách cá nhân, tập
thể được đề nghị;
- Bản
thành tích công tác của cá nhân, tập thể nhỏ, của cá nhân, tập thể cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện được đề nghị khen thưởng phải có xác nhận, ký tên,
đóng dấu (nếu có) của người đứng đầu tập thể nhỏ, của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện;
- Biên bản họp
đánh giá cá nhân và tập thể đạt các tiêu chuẩn quy định được đơn vị đề nghị xét
khen thưởng do người đứng đầu tập thể nhỏ, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện ký tên, đóng dấu (nếu có);
b) Hồ sơ đối
với trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:
- Bản thành
tích công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến bằng
văn bản của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở.
Đối với cơ
quan, đơn vị có tập thể nhỏ thì hồ sơ xét khen thưởng còn bao gồm:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của người đứng đầu các tập thể nhỏ (bao gồm cả Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với trường hợp đề nghị Thủ trưởng cơ quan
Thi hành án dân sự cấp tỉnh khen thưởng), trong đó nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh
hưởng của thành tích đã lập được;
- Bản thành
tích công tác của cá nhân, tập thể nhỏ, của cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành
án dân sự cấp huyện được đề nghị khen thưởng phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu
(nếu có) của người đứng đầu tập thể nhỏ, của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện.
2. Hồ sơ đề
nghị xét khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng quy định tại khoản 3 Mục I của Phần này:
a) Hồ sơ đối
với trường hợp đề nghị khen thưởng thành tích hàng năm và theo cuộc vận động,
phong trào gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập
thể được đề nghị;
- Bản thành tích công tác của cá nhân, tập thể được
đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị. Bản thành tích công tác của cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành án
dân sự cấp huyện, của cá nhân, tập thể thuộc cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án
dân sự cấp tỉnh; bản thành tích công tác của tập thể cơ quan Thi hành án dân sự
cấp tỉnh, của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến nhận
xét bằng văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp kèm theo; bản thành tích công tác của
cá nhân, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có
ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của lãnh đạo Bộ, các cơ quan đó;
- Biên bản họp đánh giá cá nhân và tập thể đạt các
tiêu chuẩn quy định được cơ quan, đơn vị đề nghị xét khen thưởng do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị ký tên, đóng dấu (nếu có);
- Biên bản họp
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở;
- Văn bản đề
nghị và Biên bản bình chọn, suy tôn của Hội nghị thi đua khu vực đối với các cá
nhân, tập thể thuộc các cơ quan tư pháp địa phương được đề nghị thưởng Anh
hùng Lao động, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua
của ngành, Chiến sỹ thi đua ngành.
b) Hồ sơ đối
với trường hợp đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản gồm có:
- Tờ trình đề
nghị khen thưởng của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kèm theo danh sách cá nhân, tập
thể được đề nghị, trong đó nêu rõ mức độ, phạm vi ảnh hưởng của thành tích đã lập
được;
- Bản thành
tích công tác của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có xác nhận, ký
tên, đóng dấu (nếu có) của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Bản thành tích công tác
của cá nhân, tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện, của cá nhân, tập thể
thuộc cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng
dấu của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh; bản thành tích công tác
của tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Thi hành án
dân sự cấp tỉnh phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của Giám đốc Sở Tư pháp
kèm theo. Bản thành tích công tác của cá nhân, tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải có ý kiến nhất trí, ký tên, đóng dấu của
lãnh đạo Bộ, các cơ quan đó;
- Ý kiến bằng
văn bản của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở.
3. Số lượng
hồ sơ đề nghị xét khen thưởng:
Số lượng hồ
sơ đề nghị xét khen thưởng đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp gồm 01 bộ hồ sơ gốc gửi về Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp (qua Vụ Thi đua, khen thưởng Bộ Tư pháp).
IV. THỜI GIAN XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Việc xét
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thường kỳ được thực hiện vào
tháng 12 hàng năm. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải được gửi về Vụ Thi đua, khen thưởng
Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Vụ Thi đua,
khen thưởng Bộ Tư pháp tham mưu giúp Bộ trưởng hướng dẫn cụ thể về thời gian
xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo đợt.
2. Thời gian
xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Đối
với các trường hợp có thành tích đột xuất xuất sắc thì ngay sau khi lập được
thành tích, các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ trình các cấp có thẩm quyền quyết
định khen thưởng.
V. GIÁM SÁT TÍNH TRUNG THỰC, KHÁCH QUAN TRONG VIỆC XÉT THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG
Việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra về tính trung thực, chính xác, khách quan trong việc
xét thi đua, khen thưởng của các đơn vị, tập thể, cá nhân quy định tại Mục III
Phần I của Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Vụ
Thi đua, khen thưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị trong ngành thực hiện công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm đúng pháp luật,
khách quan, trung thực và thường xuyên, định kỳ kiểm tra việc thực hiện các quy
định về chính sách khen thưởng; tham gia thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về công tác thi đua, khen thưởng theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
khoản 5 và khoản 8 Điều 2 của Quyết định số 1153/QĐ-BTP ngày 28 tháng 4 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Thanh tra Bộ Tư pháp, thanh tra Sở Tư pháp thực hiện
việc thanh tra theo thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp
khi có khiếu nại, tố cáo và kịp thời tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Tư pháp,
Giám đốc Sở Tư pháp giải quyết.
3. Thực hiện
cơ chế tự giám sát giữa các cơ quan, đơn vị, tập thể, các cụm thi đua, giám sát
của các đoàn thể, các hội đồng thi đua khen thưởng trong việc tổ chức thi đua,
tiến hành việc xét và quyết định khen tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền theo quy định.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm trong việc xét thi đua, khen thưởng của
đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
Phần 5:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP VÀ HỘI NGHỊ THI ĐUA KHU VỰC
I. HỘI ĐỒNG
THI ĐUA – KHEN THƯỞNG CƠ SỞ
1. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở thực hiện chức
năng tư vấn, giúp Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản
2 Mục I Phần IV của Thông tư này về công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực
hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cơ sở có các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức, hướng dẫn,
chỉ đạo phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị nhằm phát triển phong trào mạnh
mẽ, đúng hướng, có hiệu quả;
b) Xét trình
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến,
Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Giấy khen cho các tập thể, cá nhân
thuộc cơ quan, đơn vị;
c) Xét trình
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
ngành Tư pháp để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp khen thưởng hoặc để Bộ trưởng Bộ Tư
pháp trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét việc khen thưởng các danh hiệu thi
đua, các hình thức khen thưởng khác không thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị.
Đối với đề
nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh
trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp để trình Bộ trưởng Bộ Tư
pháp khen thưởng hoặc để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình các cơ quan có thẩm quyền
xem xét việc khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng cao
hơn đối với tập thể cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Thi
hành dân sự cấp tỉnh thì phải có ý kiến nhận xét bằng văn bản của Giám đốc Sở
Tư pháp.
d) Xem xét
trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
thi đua, khen thưởng; xem xét trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị các cấp
có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp phát hiện
có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Mục I Phần IV của Thông tư
này quyết định thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của cơ quan, đơn
vị mình.
Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp được tổ chức và hoạt động theo quy định của
pháp luật về thi đua, khen thưởng, hướng dẫn của Thông tư này và của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Căn cứ vào cơ
cấu tổ chức và số lượng cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị, số lượng thành
viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở có từ 05 đến 07 thành viên, gồm các
thành phần sau đây:
a) Chủ tịch:
01 Phó Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
b) Phó Chủ tịch:
01 Lãnh đạo tổ chức Công đoàn của cơ quan, đơn vị;
c) Uỷ viên
thư ký: Cán bộ được giao theo dõi công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan,
đơn vị;
d) Các uỷ
viên: Đại diện Chi uỷ, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các uỷ
viên khác là cán bộ chủ chốt của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định.
Trường hợp số
lượng thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng theo quy định nêu trên mà bằng
hoặc vượt quá ½ (một phần hai) số lượng cán bộ công chức trong cơ quan, đơn vị
thì có thể rút xuống 03 thành viên, bao gồm thành phần quy định tại các điểm a,
b và 01 thành viên là đại diện Chi ủy hoặc đại diện Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh quy định tại điểm d của khoản này.
4. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở
bao gồm thành phần quy định tại các điểm a, b và 01 thành viên là đại diện
Chi ủy hoặc đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định tại điểm d
khoản 3 của Mục này. Trường hợp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chỉ gồm có 03
thành viên thì Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng thời thực hiện chức năng Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.
II. HỘI ĐỒNG
THI ĐUA – KHEN THƯỞNG NGÀNH TƯ PHÁP
1. Hội
đồng Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp thực hiện chức năng tư vấn, giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp.
2. Hội đồng
Thi đua – Khen thưởng ngành Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức, hướng dẫn, chỉ
đạo phong trào thi đua của toàn ngành nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng
khắp, đúng hướng, có hiệu quả;
b) Xét chọn
các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua của ngành
Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc để Bộ trưởng Bộ
Tư pháp trình các cơ quan có thẩm quyền xét tặng đối với các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng của Nhà nước;
c) Xem xét,
kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về
thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp; xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp đề
nghị các cấp có thẩm quyền thu hồi quyết định khen thưởng đối với các trường hợp
phát hiện có vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng.
3. Tổ
chức, hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp thực hiện theo
quy định hiện hành.
III. HỘI
NGHỊ THI ĐUA KHU VỰC
1. Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hàng năm và đề
ra phương hướng tổ chức phong trào thi đua của khu vực; trao đổi kinh nghiệm,
xây dựng các mô hình mới, các điển hình tiên tiến trong khu vực; tổ chức ký kết
giao ước thi đua giữa các thành viên và phát triển mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng,
có hiệu quả phong trào thi đua của khu vực.
2. Bình chọn,
suy tôn đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong khu vực để đề
nghị xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của ngành Tư pháp, Chiến sỹ
thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp và Anh hùng Lao động thông
qua việc xem xét, đánh giá hiệu quả tổ chức, hoạt động của phong trào thi đua
và tự đánh giá, chấm điểm thi đua.
3. Vụ Thi
đua, khen thưởng Bộ Tư pháp tham mưu cho Bộ trưởng ban hành hướng dẫn về tiêu
chuẩn và thang bảng chấm điểm thi đua.
Phần 6:
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
I. NGUỒN
KINH PHÍ HÌNH THÀNH QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Quỹ thi đua,
khen thưởng của ngành Tư pháp được hình thành từ ngân sách Nhà nước, từ quỹ
khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, đóng góp của cá nhân, tổ chức
trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác. Hàng năm, Bộ Tư pháp
trích mức tối đa bằng 15% tổng quỹ tiền lương theo ngạch bậc của số cán bộ,
viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm để làm nguồn kinh phí
đưa vào Quỹ thi đua, khen thưởng của ngành Tư pháp.
II. SỬ DỤNG
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Quỹ thi đua,
khen thưởng được sử dụng để phục vụ trực tiếp cho công tác thi đua, khen thưởng
theo các nội dung quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm
2005 và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị
định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
III. HƯỚNG
DẪN VIỆC LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Vụ Thi đua,
khen thưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị hữu quan xây dựng Thông
tư hướng dẫn chi tiết việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
của ngành Tư pháp và chế độ sử dụng kinh phí thi đua, khen thưởng phù hợp với
quy định của pháp luật trình Bộ trưởng ban hành để thay thế Thông tư số
08/2001/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn công
tác quản lý tài chính thực hiện chế độ thi đua khen thưởng trong ngành Tư pháp.
Phần 7:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Cá nhân, tập
thể báo cáo thành tích không trung thực, che dấu khuyết điểm để được xét khen
thưởng hoặc tiến hành xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng không
đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng thì tuỳ theo mức độ lỗi
của cá nhân, tập thể có vi phạm, người có thẩm quyền quyết định khen thưởng
ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi hoặc hủy bỏ
quyết định khen thưởng, giấy chứng nhận danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng và yêu cầu hoàn trả khoản tiền thưởng kèm theo. Ngoài ra, tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân vi phạm còn bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Trình tự, thủ
tục, thời hạn, hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Phần 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Thông tư số 05/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10
năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư
pháp; khoản 11 Điều 2 của “Quy chế ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án dân sự huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh” ban hành kèm theo Quyết định số
1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND, Sở Tư pháp các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp;
- Ban Xây dựng pháp luật VPCP;
- Công báo;
- Website của Chính phủ;
- Lưu: VP, Vụ TĐKT.
|
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
|