ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 05
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 2 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng; Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc
Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hòa Bình tại Tờ trình số 13/TTr- BQL ngày 25 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2024.
2. Bãi bỏ Quyết định số
121/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các
công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Trung tâm tin học và Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NVK (V65b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số: 03/2024/QĐ-UBND ngày 05/3/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Vị trí
a) Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình (sau đây
gọi tắt là Ban Quản lý dự án) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hòa Bình; Hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm
chi thường xuyên theo quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập; Thực hiện chức năng của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức, quản lý thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn và các dự án khác do người quyết định đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao
theo quy định của pháp luật.
b) Ban Quản lý dự án có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hòa Bình thực hiện chức
năng của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức, quản lý thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn và các dự án khác
do người quyết định đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh
về hoạt động của Ban Quản lý dự án.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư gồm
a) Lập kế hoạch vốn đầu tư công
trung hạn, hằng năm đối với các dự án công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
b) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm
các công việc: Tổ chức khảo sát xây dựng; thực hiện các thủ tục có liên quan đến
quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng; Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; tổ chức thực hiện lập phương án sơ bộ giải phóng mặt bằng
xây dựng, tái định cư (nếu dự án, công trình có bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư) phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; tổ chức thực hiện lập phương án bồi thường,
giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu dự án, công trình có bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư) phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; Lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để
phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết
khác liên quan đến chuẩn bị dự án.
c) Giai đoạn thực hiện dự án gồm
các công việc: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); Khảo sát
xây dựng; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; Cấp giấy phép
xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); Lựa chọn
nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; Thi công xây dựng công trình; Giám sát thi
công xây dựng; Tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; Vận hành, chạy thử;
Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; Bàn giao công trình đưa vào sử dụng
và các công việc cần thiết khác.
d) Giai đoạn kết thúc xây dựng
gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành,
xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ
sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài
chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và
hoàn thành kế hoạch giải ngân theo quy định.
e) Các nhiệm vụ giám sát, đánh
giá và báo cáo đầu tư: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật;
định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư,
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng.
g) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 68 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án gồm
a) Tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66, 67 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014 và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức,
cá nhân đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật tham gia thực hiện
dự án để đảm bảo yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi
trường.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý dự án khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực
hiện.
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ
của Ban Quản lý dự án theo quy định tại Điều 69 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6
năm 2014.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nhận quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, tư vấn đấu thầu các
dự án công trình của các chủ đầu tư khác, khi đủ điều kiện năng lực hoạt động
theo quy định của pháp luật.
5. Các nhiệm vụ thuộc tổ chức,
hành chính: Tổ chức, hành chính và quản lý nhân sự Ban Quản lý dự án; Thực hiện
chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức,
lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp; thiết lập hệ thống thông
tin nội bộ và lưu trữ thông tin; Cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp
thời báo cáo về hoạt động của Ban Quản lý dự án theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Ban Giám đốc gồm: 01 Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Ban Quản lý dự án
là người đứng đầu Ban Quản lý dự án, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Quản lý dự án; Phối hợp với người đứng đầu các sở, ban, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Ban Quản lý dự án.
b) Phó Giám đốc Ban Quản lý dự
án là người giúp việc cho Giám đốc Ban Quản lý dự án, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
Khi Giám đốc Ban Quản lý dự án vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Ban Quản lý dự án.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Ban Quản
lý dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng thuộc Ban gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ gồm:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Tài chính - Kế toán;
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
b) Các phòng Điều hành dự án gồm:
- Phòng Điều hành dự án 1;
- Phòng Điều hành dự án 2;
- Phòng Điều hành dự án 3.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
điều hành dự án theo quy định của pháp luật.
4. Số lượng người làm việc
a) Biên chế (số lượng người làm
việc) của Ban Quản lý dự án được xác định trên cơ sở đề án vị trí việc làm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giám đốc Ban Quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung Đề án vị trí việc làm để làm cơ sở xác định số lượng người
làm việc phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh./.