ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 10
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng
12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh Ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH khóa XV tỉnh Hà Giang;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng đảng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, CV NCTH;
- TTr. Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Hà Giang; Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm TT-CB tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NCPC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2024/QĐ-UBND ngày 10/01/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức tuyển dụng công chức
ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia tuyển dụng các chức danh công chức
cấp xã, bao gồm:
a) Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
b) Văn phòng - thống kê;
c) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối
với xã);
d) Tài chính - kế toán;
đ) Tư pháp - hộ tịch;
e) Văn hóa - xã hội.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Căn cứ, điều kiện, đối
tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, chức danh và chỉ tiêu biên chế công chức cấp xã được Hội đồng
nhân dân tỉnh giao.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện) ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã (thi tuyển hoặc
xét tuyển). Kế hoạch được gửi đến Sở Nội vụ để theo dõi, kiểm tra, giám sát
theo chức năng, nhiệm vụ. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:
a) Tổng số biên chế cán bộ, công chức cấp xã được Hội
đồng nhân dân tỉnh giao và số lượng biên chế chưa sử dụng;
b) Số lượng công chức cấp xã mà Ủy ban nhân dân cấp
huyện đã giao từng đơn vị hành chính cấp xã và kết quả bố trí;
c) Số lượng công chức cấp xã cần tuyển đối với từng
chức danh công chức;
d) Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển đối với từng
chức danh công chức;
đ) Hình thức và nội dung thi tuyển;
g) Hình thức và nội dung xét tuyển đối với người dự
tuyển hoặc chức danh tuyển dụng quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy chế này.
3. Người dự tuyển công chức cấp xã được đăng ký dự
tuyển khi đáp ứng đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau:
a) Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã theo
quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Ủy ban nhân dân cấp
huyện quy định các điều kiện khác theo yêu cầu của từng chức danh tuyển dụng
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, nhưng không thấp
hơn các tiêu chuẩn chung, không được trái với quy định của pháp luật, không được
phân biệt loại hình đào tạo;
b) Tiêu chuẩn chung đối với công chức cấp xã quy định
tại Điều 7 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP);
c) Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh công chức dự
tuyển theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tiêu chuẩn cụ thể của từng
chức vụ cán bộ cấp xã; tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh công chức cấp xã và
ngành đào tạo theo yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Hà Giang.
4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển, xét
tuyển công chức cấp xã.
a) Đối tượng ưu tiên trong thi tuyển, xét tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức (sau đây gọi tắt là Nghị định số 138/2020/NĐ-CP) .
Riêng Đội viên trí thức trẻ tham gia các dự án, đề
án được triển khai trên địa bàn tỉnh và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã từ đủ 24 tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên
được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
b) Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại điểm a khoản này thì chỉ được cộng điểm
ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2.
Điều 4. Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Hội
đồng có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng phòng hoặc Phó
trưởng Phòng Nội vụ.
c) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng
Nội vụ.
d) Các Ủy viên khác là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng
phòng các phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
2. Nguyên tắc làm việc,
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng và tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
3. Nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của thành viên Hội đồng, các bộ phận giúp việc của Hội đồng thực hiện
theo quy định từ Điều 2 đến Điều 11 Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công
chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức được ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02
tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức,
thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
(sau đây gọi tắt là Quy chế kèm theo
Thông tư số 06/2020/TT-BNV).
Ngoài ra, có thể mời đại diện Công an cấp huyện
tham gia để thành lập Tổ Bảo đảm an ninh trật tự thuộc Hội đồng; có chức năng,
nhiệm vụ giúp Hội đồng trong công tác bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh
trật tự, an toàn vòng trong, vòng ngoài, công tác bảo đảm bí mật Nhà nước theo
quy định tại các khu vực, địa điểm liên quan đến kỳ tuyển dụng.
4. Hội đồng được sử dụng con dấu, tài khoản của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc của Phòng Nội vụ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
Điều 5. Thi tuyển công chức cấp
xã
Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện theo hai
vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung.
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính
hoặc trên giấy, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Trường hợp tổ chức
thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi:
Phần I: Thi trắc nghiệm về kiến thức chung, 60 câu
hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ
và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí công chức về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc
ngoại ngữ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Thời gian thi
30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí công chức. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp
sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng
trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí công chức dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình
độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của
vị trí công chức dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại
Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người
dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có
bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học,
công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả
lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ
50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng
2.
e) Người dự tuyển có chứng chỉ đạt kết quả kiểm định
chất lượng đầu vào công chức (chứng chỉ còn giá trị sử dụng) theo quy định của
Chính phủ về kiểm định chất lượng đầu vào công chức được miễn thi vòng 1.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tiêu chuẩn, nhiệm vụ của
vị trí công chức cần tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định một
trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ
năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí công chức cần
tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ
vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của chức danh công chức và phải
phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có
các vị trí công chức cần tuyển có yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
khác nhau thì phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác
nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí công chức cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi
thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180
phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng
vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện
theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm.
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng
vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là
100 điểm.
đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu cầu
đặc thù cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất
ý kiến với Sở Nội vụ trước khi thực hiện.
3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
Điều 6. Xét tuyển công chức cấp
xã
1. Đối tượng xét tuyển công chức cấp xã
a) Người dự tuyển vào các chức danh công chức của
xã thuộc khu vực III. Danh sách các xã thuộc khu vực III theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Người dự tuyển vào chức danh Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy Quân sự;
c) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật
Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về dự tuyển tại địa phương nơi cử đi học; sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng;
2. Nội dung, hình thức xét tuyển công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
3. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
Điều 7. Thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
Điều 8. Trình tự tổ chức tuyển
dụng
1. Thành lập Hội đồng tuyển dụng.
2. Thành lập Ban Kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển do
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ
ngày thành lập Hội đồng tuyển dụng.
Trường hợp người dự tuyển không đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn dự tuyển thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra
Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm gửi thông báo bằng
văn bản tới người đăng ký dự tuyển được biết theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký.
3. Tổ chức thi tuyển:
a) Hội đồng tuyển dụng thông báo danh sách và triệu
tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi vòng 1, danh sách thí sinh được miễn
thi vòng 1 (nếu có), đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử và niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày
thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải tiến
hành tổ chức thi vòng 1.
b) Tổ chức thi vòng 1:
Trường hợp tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì
phải thông báo kết quả cho thí sinh được biết ngay sau khi kết thúc thời gian
làm bài thi trên máy vi tính. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả
thi vòng 1 trên máy vi tính.
Trường hợp tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm
thi thực hiện như sau:
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thi vòng 1 phải
hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả thi để thí sinh dự thi biết và thông báo
việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và
công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ
chức chấm thi, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn thực hiện
các công việc quy định tại điểm này nhưng tổng thời gian kéo dài không quá 15
ngày.
c) Tổ chức thi vòng 2:
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc
chấm thi vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo triệu tập
thí sinh đủ điều kiện dự thi vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện
tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi
vòng 2.
Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi viết
hoặc hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì việc chấm thi viết và chấm
phúc khảo thi viết thực hiện như quy định tại điểm b khoản này. Không thực hiện
việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 2 bằng hình thức phỏng vấn.
4. Tổ chức xét tuyển:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc
kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng
phải lập danh sách và thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn tại
vòng 2, đồng thời đăng tải trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại
trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng vấn tại vòng 2.
Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn tại vòng 2.
5. Thông báo kết quả tuyển dụng, hoàn thiện hồ sơ
tuyển dụng, quyết định tuyển dụng và nhận việc đối với công chức cấp xã: thực
hiện theo quy định tại các Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
Riêng người trúng tuyển chức danh Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của
pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 9. Tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức cấp xã
1. Công tác tổ chức: thực hiện theo quy định tại
các điều từ Điều 12 đến Điều 17, Mục 1 Chương II Quy chế kèm theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV .
2. Thi trắc nghiệm, thi viết, thi phỏng vấn: thực
hiện theo quy định tại các điều từ Điều 18 đến Điều 32, Mục 2 và Mục 3 Chương
II Quy chế kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
3. Giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã: việc
thành lập Ban giám sát và tổ chức giám sát kỳ tuyển dụng công chức cấp xã thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Quy chế kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo kỳ tuyển dụng công
chức cấp xã: thực hiện theo quy định tại Điều 37 Quy chế kèm theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV .
5. Lưu trữ tài liệu kỳ tuyển dụng công chức cấp xã:
thực hiện theo quy định tại Điều 38 Quy chế kèm theo Thông tư số
06/2020/TT-BNV .
Điều 10. Tập sự đối với công
chức cấp xã
1. Việc tập sự đối với công chức cấp xã được thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 20 và các Điều 21, 22, 24
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
2. Thời gian tập sự của công chức cấp xã: thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
3. Công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối
với công chức được tuyển dụng:
a) Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo
cáo kết quả tập sự bằng văn bản theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá
kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản. Các văn bản này được gửi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tập sự làm việc.
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của người tập sự và nhận xét, đánh giá của người hướng dẫn tập sự, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tập sự làm việc đánh giá phẩm chất chính
trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt
yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với
công chức được tuyển dụng.
Điều 11. Tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã
1. Đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã: thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã:
Căn cứ tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận vào làm công chức
cấp xã đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu đáp ứng đủ điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy chế này,
không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong
thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều
82 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019 và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1
Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP phải có đủ 5 năm công tác trở lên (không kể
thời gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác không liên tục thì được cộng
dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc thuộc các trường
hợp quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP)
làm công việc có yêu cầu trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với chức danh công
chức cấp xã cần tuyển.
b) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP phải có thời gian giữ chức vụ cán bộ xã đủ 5 năm trở
lên và có trình độ đào tạo chuyên môn phù hợp với chức danh công chức cấp xã cần
tuyển.
c) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP phải được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến
làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị theo yêu cầu
nhiệm vụ và không yêu cầu phải có đủ thời gian 05 năm công tác trở lên làm việc
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được điều động, luân chuyển đến; khi tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
3. Hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm
công chức cấp xã: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số
138/2020/NĐ-CP .
4. Hội đồng kiểm tra, sát hạch khi tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã:
a) Khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại điểm
a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP , Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Thành phần Hội đồng
kiểm tra, sát hạch được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
c) Nội dung sát hạch, nguyên tắc làm việc và tiêu
chuẩn của thành viên Hội đồng kiểm tra, sát hạch: thực hiện theo quy định tại
điểm c, điểm d và điểm đ khoản 4 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
Điều 12. Thẩm quyền tuyển dụng
công chức cấp xã và tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Theo dõi, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra
việc tuyển dụng, tiếp nhận công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
Quy chế này.
Điều
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phổ biến, quán triệt rộng rãi Quy chế này đến cơ
quan, đơn vị, địa phương và chỉ đạo tổ chức thực hiện đúng quy định.
2. Căn cứ số lượng cán bộ, công chức cấp xã được Hội
đồng nhân dân tỉnh giao hằng năm, kết quả thực hiện và nhu cầu tuyển dụng theo
yêu cầu nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức danh công chức, theo đề nghị của các xã,
phường, thị trấn trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành kế hoạch và tổ
chức thực hiện tuyển dụng theo hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc tiếp nhận
vào làm công chức cấp xã theo quy định của Quy chế này.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển khai, tuyên truyền đến toàn thể
cán bộ, công chức cấp xã nội dung Quy chế này.
2. Căn cứ số lượng cụ thể từng vị trí công chức cấp
xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hàng năm, đăng ký nhu cầu tuyển dụng
công chức cấp xã (nếu có) gửi Phòng Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện quy định về tập sự
đối với người trúng tuyển công chức cấp xã.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu các văn bản dẫn chiếu tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì các nội dung liên quan thực hiện theo các văn bản được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế mới. Trường hợp có vướng mắc, phát sinh vượt quá
thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp đề xuất với Sở Nội vụ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.