ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
10 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 22015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 0 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông
tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công
nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số 05/TTr-SKHCN ngày 12 tháng 01 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và
Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp
công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của
pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm
vi quản lý và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển về lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bản thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết
định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự
thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở;
e) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế,
chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương
về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều
chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn
bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật, theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề
xuất dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân
sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt
hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá
quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng,
đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các Sở, Ban
ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên
ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và theo phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng
tạo; huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi
mới công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và
làm chủ công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá
năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của
pháp luật.
7. Về phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và
công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ
chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp,
tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị
trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận
và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ
theo quy định;
b) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ
chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và
công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng
dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo
quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng
dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao
công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển
giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ các dự
án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các
chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề
xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại địa phương
theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa
học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa
phương.
8. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác,
thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và
công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về
sở hữu trí tuệ
a) Tổ
chức triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu trí tuệ, các nhiệm vụ, chương trình
thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các
biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở
hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý xây dựng, phát triển
nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa
phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền;
b) Hướng
dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử
lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ
trì triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng
chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét chấp thuận việc công nhận
các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo
quy định của pháp luật;
d) Cấp,
cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy
định của pháp luật;
đ)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với
các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ
chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ
chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm,
hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của sản phẩm hàng hóa
cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại địa phương;
c) Tổ
chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc
công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình
và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp
nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất,
kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng
hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp
nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh
vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
đ) Thực
hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng
rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm
TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện
pháp TBT của địa phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ
trợ xuất khẩu tại địa phương;
e) Là
đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực
hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và
phạm vi đã được đăng ký, được chỉ định;
g) Tiếp
nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng;
công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ
chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện
đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về
đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người
có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo,
phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa; tổ chức thực
hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng các chuẩn đo lường của địa
phương;
i) Tổ
chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của
tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên
địa bàn tỉnh và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ
chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào
hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
m) Hướng
dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế;
xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc
gia trên địa bàn tỉnh theo quy định;
n) Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề
án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
o)
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn
đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý.
11. Về
ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Tổ
chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để
thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản
lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý
các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản
lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an
toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn;
d) Quản
lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết
bị X-quang chuẩn đoán trong y tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ
trách an toàn tại cơ sở X-quang chuẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn
theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ
trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản
lý và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ
trì và phối hợp các cơ quan liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức triển khai sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo
và phối hợp với các cơ quan liên quan xác minh và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
g) Chủ
trì và phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom
chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên địa bàn quản lý mà không phát
hiện được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ
trong việc thẩm định cấp giấy phép và quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn
theo quy định của pháp luật;
h) Hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải
phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i)
Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại địa
phương và tích hợp với với cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về
thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ
chức thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và
công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ
lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh
tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ
chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và
công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo quy định;
c)
Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng,
cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng,
quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa
phương đảm bảo việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ các cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống
nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt
Nam (Vina REN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ khác; ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động
thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu
mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri thức Việt số hóa tại địa phương.
Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của địa phương; phát triển, tích hợp hệ
thống dữ liệu và thông tin quản lý của địa phương trong các lĩnh vực như: giáo
dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa... và chia sẻ công khai
trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ
đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ tại địa
phương;
e) Phối
hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều
tra thống kê quốc gia tại địa phương; chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều
tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương;
g) Quản
lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương;
tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ
chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công
nghệ trực tiếp và trên mạng Interet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ;
phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ
chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ
liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và
công nghệ.
13. Về
dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng
dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ
chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các
hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng
dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14.
Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động trên địa
bàn.
15.
Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật
và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ
quan nhà nước cấp trên.
16.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các
quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
17.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
văn phòng, thanh tra trực thuộc Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19.
Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ
hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương
theo quy định của pháp luật.
20.
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công
nghệ.
22.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1.
Lãnh đạo Sở:
a) Sở
Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
b)
Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là
người đứng đầu Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân.
c)
Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, giúp Giám đốc Sở thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể được Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ:
a)
Văn phòng;
b)
Phòng Kế hoạch tài chính;
c)
Thanh tra;
d)
Phòng Quản lý Khoa học;
e)
Phòng Quản lý Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;
f)
Phòng Quản lý Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
3.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ:
a)
Trung tâm Nghiên cứu, Chuyển giao công nghệ và Đổi mới sáng tạo.
b)
Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2023 và thay thế Quyết
định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Quảng Trị.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Vụ Pháp chế- Bộ KH&CN;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Trung tâm Tin học tỉnh (công báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|