QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ,
bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch
vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp
luật.
2. Sở có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề
án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên
địa bàn.
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống.
c) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát
triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về
lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc UBND cấp huyện.
2. Trình Chủ
tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định
tại Luật khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Dự thảo
quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về
lĩnh vực khoa học và công nghệ.
d) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ
với các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND cấp huyện.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về
khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các Sở, Ban ngành, UBND cấp
huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công
nghệ.
4. Quản lý, tổ
chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép,
giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
5. Lập kế
hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ
ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa
phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, Ban ngành, UBND cấp huyện và các
cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và Luật Khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
a) Tổ chức
việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ
chức, cá nhân.
b) Theo dõi,
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do UBND tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc
đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu.
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp
với các Sở, Ban ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có
tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
e) Thành lập
các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và
công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về phát
triển thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ
chức khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức
khảo sát, điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa
học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công
nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học
và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương.
b) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi
mới công nghệ.
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành lập
và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn.
đ) Hướng dẫn,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công
nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao
công nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ
sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền.
e) Đề xuất các
dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công
bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại
địa phương.
9. Về sở hữu
trí tuệ
a) Tổ chức
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng
dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ
dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương.
b) Hướng dẫn,
hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý
vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
c) Chủ trì
triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng
chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến
do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của
pháp luật.
d) Giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh.
10. Về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức
việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
b) Tổ chức phổ
biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài,
áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng
dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn.
c) Tổ chức,
quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc
công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình
và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận
bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân
công.
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào
kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn.
e) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
g) Tổ chức mạng
lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương;
tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các
lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định.
h) Tiếp nhận
bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu
định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật.
i) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo,
hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo
quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và
nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo,
phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa.
k) Tổ chức thực
hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức,
cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.
l) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn
và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
m) Tổ chức thực
hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp
luật.
11. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ
- Tổ chức thực
hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và
đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt
động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên
địa bàn;
- Quản lý các
hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn
bức xạ và hạt nhân
- Tổ chức thực
hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật
hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh;
- Quản lý việc
khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực
hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
địa phương.
12. Về thông
tin, thống kê khoa học và công nghệ
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu
giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham
gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các
cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản
xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống
kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển khai chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại
địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ
của địa phương; tham gia Liên hiệp Thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin
khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch
thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa
học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin khoa học và
công nghệ;
h) Tổ chức
hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu
về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công
nghệ.
13. Về dịch vụ
công
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức
thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt
động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh; tổ chức việc tiếp công
dân và thực hiện các quy định về phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy
định của UBND tỉnh.
18. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên
trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và
Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
21. Tổng hợp
thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện
nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Khoa học
và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và
Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại
Điều 7, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch -
Tài chính.
d) Phòng Quản lý khoa học.
đ) Phòng Quản lý
công nghệ và thị trường công nghệ.
e) Phòng Quản lý
khoa học và công nghệ cơ sở.
g) Phòng Quản
lý chuyên ngành.
h) Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được
thành lập đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở
a) Trung tâm Thông
tin và Thống kê khoa học và công nghệ
b) Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Việc tuyển dụng, bố trí
công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các Phòng, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
1. Người đứng đầu
các Phòng, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Cấp phó của
người đứng đầu là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, một cấp phó được
người đứng đầu ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp phó
của người đứng đầu các Phòng thuộc Sở, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc,
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và biên chế được giao để
bố trí hợp lý nhưng tối đa không quá 02 cấp phó đối với Chi cục và các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở, không quá 01 cấp phó đối với các Phòng thuộc Sở.
3. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các Phòng, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa
học và Công nghệ do Giám đốc Sở quyết định theo quy định và theo phân cấp của
UBND tỉnh.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ vào Quy định này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
ban hành Quy chế làm việc; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng,
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng
mắc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thống nhất Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo
UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung.