ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 10 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ THUỘC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; LÃNH ĐẠO PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA
PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp Phát triển
nông thôn, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý các phòng, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Lãnh đạo
phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
(Có
quy định kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 48/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Quy định điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp
của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Điện Biên
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- L/đ UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CÁC PHÒNG, ĐƠN VỊ THUỘC
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; LÃNH ĐẠO PHỤ TRÁCH LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA
PHÒNG KINH TẾ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2022/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, cụ thể như sau:
1. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gồm:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các
phòng chuyên môn thuộc Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra.
b) Chi Cục trưởng, Phó Chi Cục trưởng
các Chi cục; Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức
khác thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo phụ
trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân khi thực hiện tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, luân chuyển,
miễn nhiệm, đánh giá và thực hiện chế độ chính sách đối với chức danh quy định
tại Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng
1. Đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo về
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
2. Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ.
3. Quy định này là căn cứ pháp lý để
cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức
giữ các chức danh lãnh đạo quy định tại Điều 1 của Quy định này.
4. Đảm bảo được sự ổn định, kế thừa
và phát triển của đội ngũ công chức, viên chức; nâng cao chất lượng đội ngũ
lãnh đạo, quản lý góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Vị trí,
chức trách
1. Trưởng phòng và tương đương thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
2. Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
3. Chi Cục trưởng, Giám đốc các đơn vị
và tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
4. Phó Chi Cục trưởng, Phó Giám đốc các đơn vị và tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
5. Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
6. Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
7. Lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông
nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tiêu chuẩn
chung
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống
a) Có lập trường tư tưởng vững vàng,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đấu tranh với những
hành vi sai trái, lệch lạc, các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; bảo
vệ và chấp hành các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Trung thành với Đảng, Nhà nước, bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi
ích quốc gia.
b) Có phẩm chất đạo đức trong sáng; lối
sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; cần, kiệm, liêm chính, chí
công vô tư; gương mẫu trong học tập, làm theo “tư tưởng, đạo đức, phong cách” Hồ
Chí Minh. Không vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những điều
đảng viên, công chức, viên chức không được làm.
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp
hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công chức,
viên chức, có tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; nghiêm
túc chấp hành sự điều động, phân công của tổ chức.
d) Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung
dân chủ, đoàn kết nội bộ, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình; kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, của quyền, hách dịch, chủ
nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng, bè phái, lợi ích nhóm; thường xuyên quan tâm
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức trong cơ quan.
đ) Có tinh thần học tập, nghiên cứu để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, đạo đức cách mạng.
2. Năng lực lãnh đạo, quản lý
a) Có khả năng nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp, thẩm định, dự báo; kịp thời nắm bắt, phát hiện những vấn đề mới có
liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công, phụ trách.
b) Có khả năng, kỹ năng quản lý điều
hành, lập kế hoạch, giao việc, hướng dẫn, giám sát và đánh giá thực hiện các mục
tiêu và nhiệm vụ đặt ra một cách phù hợp và hiệu quả; phân bổ, sắp xếp nguồn lực
(con người, tài chính, cơ sở vật chất) phù hợp.
c) Có khả năng động viên, khuyến
khích, đoàn kết cán bộ, nhân viên để họ phát huy khả năng và đạt kết quả cao
trong công việc; hướng dẫn và đào tạo công chức, viên chức dưới quyền; xác định
và cung cấp các cơ hội học hỏi và phát triển cho cá nhân, tổ chức trong cơ
quan, đơn vị.
d) Có khả năng phân tích, thúc đẩy sự
tham gia của các bên liên quan trong quá trình giải quyết vấn đề; dám nhận
trách nhiệm và đưa ra các quyết định kịp thời khi cần thiết.
đ) Có khả năng tham mưu, tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực tiễn để rút kinh nghiệm chỉ đạo; có
năng lực quản lý, điều hành hoạt động chung của cơ quan, đơn vị; được công chức,
viên chức và người lao động tín nhiệm; có khả năng quy tụ, tập hợp, đoàn kết, động
viên công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị hoàn thành nhiệm
vụ chính trị được giao.
e) Có khả năng nghiên cứu, tham mưu,
xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất các giải pháp, phương pháp
giúp cho hoạt động quản lý Nhà nước về các lĩnh vực được phân công, phụ trách.
Có khả năng giúp lãnh đạo xây dựng và ban hành văn bản thuộc thẩm quyền quản
lý.
f) Có phong cách làm việc khoa học,
công tâm, khách quan, trung thực và tham gia đóng góp có hiệu quả vào xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác của các cấp; đồng thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được giao có hiệu quả.
g) Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ
chính sách, các quy định về quản lý Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và
thực hiện đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá có hiệu quả.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Nắm vững chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản pháp quy của Nhà nước về
các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao.
b) Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng
quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách.
c) Có kinh nghiệm tổ chức triển khai
thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực được phân công,
phụ trách.
d) Am hiểu tình hình chính trị, kinh
tế - xã hội đất nước và địa phương.
đ) Ngoại ngữ, Tin học: Thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dưỡng
Có trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị, quản lý Nhà nước, tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu tại vị trí việc làm
và lĩnh vực công tác được phân công và theo quy định của Đảng, Nhà nước, cụ thể:
a) Lý luận chính trị: Tốt nghiệp
Trung cấp lý luận chính trị hoặc Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính trở
lên.
b) Chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học trở
lên có ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm,
phù hợp với vị trí việc làm.
c) Quản lý nhà nước: Có chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức hoặc có chứng
chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng theo
yêu cầu của vị trí việc làm hoặc có bằng cao cấp lý luận Chính trị - Hành
chính.
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng lãnh đạo quản
lý cấp phòng.
5. Đảm bảo kết quả thẩm định tiêu chuẩn
chính trị theo quy định.
6. Về kinh nghiệm công tác: Trưởng
phòng hoặc tương đương được bổ nhiệm phải có thời gian giữ chức vụ Phó Trưởng
phòng và tương đương tối thiểu 12 tháng; Phó Trưởng phòng và tương đương được bổ
nhiệm phải là công chức, viên chức đã có thời gian công tác tối thiểu 36 tháng
(không kể thời gian tập sự).
Điều 6. Tiêu chuẩn
chức danh Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Đảm bảo tiêu chuẩn chung theo quy định
tại Điều 5 Quy định này. Ngoài ra, còn đảm bảo các tiêu chuẩn cụ thể sau:
1. Đối với chức danh Chánh Thanh tra
Sở ngoài các quy định tiêu chuẩn trên phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Bổ nhiệm chức danh Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phải có ý kiến thống nhất của Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với Chánh Văn phòng Sở: Tốt
nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo về lĩnh vực:
Hành chính, Quản trị văn phòng, Luật, Kinh tế, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi,
Thủy sản, Thú y.
b) Đối với Chánh Thanh tra Sở: Tốt
nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Nông
nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi, Thủy sản, Thú y, Luật, Kinh tế, Tài chính - Kế
toán.
c) Đối với Trưởng phòng Tổ chức cán bộ:
Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Quản
trị nhân lực, Hành chính, Nội vụ, Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy lợi, Phát triển
nông thôn.
d) Đối với Trưởng phòng Kế hoạch -
Tài chính: Tốt nghiệp Đại học trở lên ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh
vực: Tài chính, Kinh tế, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, Phát triển
nông thôn, Thú y.
đ) Đối với Trưởng phòng Chăn nuôi thủy
sản: Tốt nghiệp Đại học trở lên ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực:
Chăn nuôi, Chăn nuôi và thú y, Thú y, Bệnh học thủy sản, Thú y thủy sản, Nuôi
trồng thủy sản.
e) Đối với Trưởng phòng Trồng trọt: Tốt
nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Trồng
trọt, Bảo vệ thực vật, Khoa học cây trồng, Nông học.
3. Có thời gian ít nhất 02 năm (24
tháng) làm việc ở các vị trí việc làm yêu cầu trình độ Đại học.
Điều 7. Tiêu chuẩn
chức danh Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1. Đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo
quy định tại Điều 5 quy định này; có ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Chuyên môn, nghiệp vụ: Áp dụng
tiêu chuẩn của chức vụ cấp trưởng tương ứng nêu tại khoản 2 Điều 6 Quy định
này.
3. Đối với chức danh Phó Chánh Thanh
tra Sở ngoài các quy định tiêu chuẩn trên phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
4. Có thời gian ít nhất 01 năm (12
tháng) làm việc ở các vị trí việc làm yêu cầu trình độ Đại học. Trường hợp lấy
nguồn nhân sự từ các đơn vị trực thuộc Sở phải có thời gian ít nhất 01 năm (12
tháng) giữ chức vụ Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc đơn vị trở lên.
Điều 8. Tiêu chuẩn
chức danh Chi Cục trưởng, Giám đốc các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1. Đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo
quy định tại Điều 5 Quy định này; có ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Chuyên môn, nghiệp vụ
a) Đối với Chi Cục trưởng Chi Cục Kiểm
lâm: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực:
Quản lý tài nguyên rừng, Quản lý bảo vệ rừng, Quản lý tài nguyên thiên nhiên,
Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Lâm sinh, Lâm nghiệp, Lâm học.
b) Đối với Chi Cục trưởng Chi Cục Lâm
nghiệp: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh
vực: Quản lý tài nguyên rừng, Quản lý tài nguyên thiên nhiên, Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường, Lâm sinh, Lâm nghiệp, Lâm học.
c) Đối với Chi Cục trưởng Chi Cục Bảo
vệ thực vật (Chi Cục trưởng Chi Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật): Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực:
Bảo vệ thực vật, Trồng trọt, Khoa học cây trồng, Nông học.
d) Đối với Chi Cục trưởng Chi Cục Thú
y (Chi Cục trưởng Chi Cục Chăn nuôi và Thú y): Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu
tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Chăn nuôi, Chăn nuôi và thú y,
Thú y, Bệnh học thủy sản, Thú y thủy sản, Nuôi trồng thủy sản.
đ) Đối với Chi Cục trưởng Chi cục Thủy
lợi (Chi Cục trưởng Chi Cục Thủy lợi, phòng, chống thiên tai): Tốt nghiệp Đại học
trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Kỹ thuật công trình
thủy, Kỹ thuật Tài nguyên nước, Kỹ thuật công trình xây dựng, Thủy điện và Công
trình năng lượng, Thủy văn và Tài nguyên nước, Thủy nông - Cải tạo đất, Quản lý
và Giảm nhẹ thiên tai, Công trình thủy lợi.
e) Đối với Chi Cục trưởng Chi Cục
Phát triển nông thôn: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên
ngành về lĩnh vực: Nông nghiệp, Nông học, Khuyến nông, Phát triển nông thôn,
Kinh tế nông nghiệp, Thủy lợi.
f) Đối với Chi Cục trưởng Chi Cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các
ngành hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Thú y; Khoa học
cây trồng, Nông nghiệp, Nuôi trồng thủy sản, Công nghệ chế biến thủy sản, Công
nghệ thực phẩm, Công nghệ sau thu hoạch, Công nghệ sinh học, Công nghệ rau -
hoa - quả và cảnh quan, Lâm nghiệp, Lâm sinh.
g) Đối với Giám đốc Trung tâm Khuyến
nông - Giống cây trồng, vật nuôi: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành
hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Nông nghiệp, Nông học, Lâm nghiệp, Lâm sinh, Lâm
học, Chăn nuôi, Nuôi trồng thủy sản, Quản lý nguồn lợi thủy sản, Khai thác thủy
sản, Thú y, Khoa học cây trồng, Công nghệ sinh học, Công nghệ sau thu hoạch,
Công nghệ chế biến thủy sản, Công nghệ rau - hoa - quả và cảnh quan, Khuyến
nông và Phát triển nông thôn, Kinh tế Nông nghiệp, Trồng trọt, Nông lâm kết hợp.
h) Đối với Giám đốc Trung tâm Nước sạch
và Vệ sinh môi trường nông thôn: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành
hoặc chuyên ngành về lĩnh vực: Địa chất công trình, thủy lợi, Kỹ thuật và quản
lý tưới tiêu, Thủy văn và tài nguyên nước, Kỹ thuật công trình xây dựng, Kỹ thuật
Tài nguyên nước, Công trình thủy lợi, Kỹ thuật cấp thoát nước, Kỹ thuật cơ sở hạ
tầng, Kỹ thuật môi trường.
i) Đối với Giám đốc Trung tâm quy hoạch
và Thiết kế nông lâm nghiệp: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc
chuyên ngành về lĩnh vực: Quản lý tài nguyên rừng, Quản lý tài nguyên thiên
nhiên, Lâm sinh, Lâm học, Lâm nghiệp, Lâm nghiệp đô thị, Quản lý đất đai.
k) Đối với Giám đốc Ban Quản lý rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc
chuyên ngành về lĩnh vực: Quản lý tài nguyên rừng, Quản lý tài nguyên rừng và
Môi trường, Lâm sinh, Lâm nghiệp, Lâm học.
l) Đối với Giám đốc Quỹ Bảo vệ Phát
triển rừng: Tốt nghiệp Đại học trở lên, ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành về
lĩnh vực: Quản lý tài nguyên rừng, Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Lâm
sinh, Lâm nghiệp, Lâm học, Kinh tế Lâm nghiệp, Tài chính, Kế toán.
3. Có thời gian ít nhất 02 năm (24
tháng) làm việc ở các vị trí việc làm yêu cầu trình độ Đại học.
Điều 9. Tiêu chuẩn
chức danh Phó Chi Cục trưởng, Phó Giám đốc các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo
quy định tại Điều 5 Quy định này; có ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Chuyên môn, nghiệp vụ: Áp dụng
tiêu chuẩn của chức vụ cấp trưởng tương ứng nêu tại khoản 2 Điều 8 Quy định
này.
3. Có thời gian ít nhất 01 năm (12
tháng) làm việc ở các vị trí việc làm yêu cầu trình độ Đại học.
Điều 10. Tiêu
chuẩn chức danh Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện
1. Đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo
quy định tại Điều 5 Quy định này; có ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và ngành, lĩnh vực được phân công. Ngoài ra, đảm bảo các
tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Có kinh nghiệm công tác, có khả
năng đề xuất, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp
nâng cao hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại địa phương; thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giúp UBND huyện.
b) Có năng lực lãnh đạo quản lý, điều
hành; có khả năng quy tụ, đoàn kết, tập hợp công chức của đơn vị; có khả năng tổ
chức, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
c) Thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
có kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính; có trình độ hiểu biết về chế độ chính
sách, các quy định về quản lý Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; có năng
lực tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại
học trở lên; ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành phù hợp liên quan đến lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, chăn nuôi, thú y, thủy sản, phát triển nông thôn.
3. Có thời gian ít nhất 02 năm (24
tháng) làm việc ở các vị trí việc làm yêu cầu trình độ Đại học. Trường hợp lấy
nguồn nhân sự tại chỗ phải có thời gian ít nhất 01 năm (12 tháng) giữ chức vụ
Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên.
Điều 11. Tiêu
chuẩn chức danh Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện:
1. Đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo
quy định tại Điều 5 Quy định này; có ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và ngành, lĩnh vực được phân công. Ngoài ra, phải đảm bảo
các tiêu chuẩn tại khoản 1 Điều 10 Quy định này.
2. Chuyên môn nghiệp vụ: Áp dụng tiêu
chuẩn của chức vụ cấp trưởng tương ứng nêu tại khoản 2 Điều 10 Quy định này.
3. Có thời gian ít nhất 01 năm (12
tháng) làm việc ở các vị trí việc làm yêu cầu trình độ Đại học.
Điều 12. Tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1. Đảm bảo các tiêu chuẩn chung theo
quy định tại Điều 5 Quy định này; có ngành hoặc chuyên ngành được đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và ngành, lĩnh vực được phân công. Ngoài ra, phải đảm bảo
các tiêu chuẩn cụ thể sau:
a) Có kinh nghiệm công tác, có khả
năng đề xuất, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp
nâng cao hiệu quả và chất lượng trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại địa phương; thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giúp UBND thị xã, thành phố.
b) Có năng lực lãnh đạo quản lý, điều
hành; có khả năng quy tụ, đoàn kết, tập hợp công chức của đơn vị; có khả năng tổ
chức, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
c) Thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
có kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính; có trình độ hiểu biết về chế độ chính
sách, các quy định về quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách; có năng
lực tổ chức thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp Đại
học trở lên; ưu tiên các ngành hoặc chuyên ngành phù hợp về lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy lợi, chăn nuôi, thú y, thủy sản, phát triển nông thôn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quy định
chuyển tiếp
Đối với trường hợp công chức, viên chức
lãnh đạo quản lý đã được bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa đáp ứng đủ các
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn theo từng chức danh lãnh đạo,
quản lý trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm tổ chức, quán triệt, triển khai, thực hiện đúng Quy định này.
2. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu
công việc và thiếu nguồn nhân sự, công chức, viên chức chưa đáp ứng một trong
các điều kiện, tiêu chuẩn về bổ nhiệm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo phân cấp trong công tác cán bộ quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong quá trình triển khai, thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành.
4. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm
theo dõi, thanh tra, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện Quy định này./.