ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
02 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc
nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày
30/12/2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về an toàn
trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 1889/TTr-SCT ngày 14/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15/03/2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 02/3/2020 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động quản lý, kinh
doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước đối với việc quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017.
2. Đảm bảo sự thống nhất, tập trung các quy định
từ Trung ương đến địa phương; phân công trách nhiệm quản lý trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp, không hình thức, không chồng
chéo, không bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
3. Đảm bảo an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp;
phát huy hiệu quả của hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ vì
mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT
ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 4. Kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ hoạt động trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 37, khoản 3 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ.
2. Chỉ được bán vật liệu nổ
công nghiệp cho các đơn vị có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đang
còn hiệu lực. Khối lượng vật liệu nổ công nghiệp cung ứng phù hợp theo Giấy
phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 5. Sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải bảo đảm đủ các điều kiện, phải tuân theo các quy định tại Điều
41 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp phải tuân thủ đúng theo giấy phép được cấp.
Điều 6. Dịch vụ nổ mìn
1. Hoạt động dịch vụ nổ mìn phải tuân thủ các
quy định tại Điều 43 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Tổ chức dịch vụ nổ mìn được ký kết hợp
đồng dịch vụ nổ mìn đối với những tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều
42 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 7. Báo cáo trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ
Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; được Bộ Công Thương cấp
giấy phép dịch vụ nổ mìn phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Công Thương) ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo giấy
phép trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ có trách nhiệm báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15/6/2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
3. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở Công Thương báo
cáo tình hình quản lý, số lượng các đơn vị được cấp giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp, giấy phép dịch vụ nổ mìn về Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Sở Công Thương
là cơ quan chuyên môn đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn
tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các ngành chức năng có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các hành vi vi phạm về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp cho các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
phân cấp.
4. Tiếp nhận thông báo bằng văn bản
của các tổ chức, doanh nghiệp được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép dịch vụ nổ mìn khi thực hiện các hoạt
động theo giấy phép.
5. Chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh kiểm tra, chấp thuận địa điểm xây dựng kho chứa vật liệu nổ
công nghiệp.
6. Thực hiện quản
lý chất lượng công trình xây dựng liên quan đến kho chứa vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ theo phân cấp và các quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng; kiểm tra, giám sát việc sử dụng theo quy định pháp luật.
7. Tổ chức huấn
luyện, kiểm tra, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật
liệu nổ công nghiệp cho người quản lý; kiểm tra, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận
huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, trừ
người quản lý và các đối tượng thuộc tổ chức sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Quốc phòng. Kiểm tra, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn
tiền chất thuốc nổ cho người được giao quản lý kho tiền chất thuốc nổ, trừ các
đối tượng của tổ chức hoạt động tiền chất thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Quốc phòng.
8. Phối hợp các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định pháp luật
trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Theo phân cấp tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho tổ chức có nhu cầu tham gia
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Hướng dẫn thực hiện các quy định
về an ninh, trật tự, nghiệp vụ bảo vệ cho lực lượng bảo vệ đối với các tổ chức
có tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp; thẩm định, phê duyệt phương án phòng
cháy chữa cháy tại chỗ theo quy định.
4. Phối hợp với Sở
Công Thương trong việc xác định vị trí kho chứa vật liệu nổ công nghiệp cho các
tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng kho.
5. Thẩm duyệt về
phòng cháy chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế dự án liên
quan đến vật liệu nổ công nghiệp; kiểm tra công tác
nghiệm thu và cấp văn bản chấp thuận nghiệm
thu về phòng cháy chữa cháy đối với các dự án công trình liên quan đến vật liệu
nổ công nghiệp.
6. Tổ chức huấn
luyện, kiểm tra cấp Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy
cho các đối tượng theo quy định tại Điều 34 Nghị định 79/2014/NĐ-CP ngày
31/7/2014 của Chính phủ; Điều 16 Thông tư số 66/2014/TT-BCT ngày 16/12/2014 của
Bộ Công an.
7. Tiếp nhận, quản
lý, thông báo cam kết về việc đảm bảo các điều kiện an toàn phòng cháy chữa
cháy của các tổ chức khi đưa các công trình liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp
vào hoạt động theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện quy định về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức
tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm
quyền.
9. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong
việc xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp
và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định pháp luật.
Điều 10.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Công Thương
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức là doanh
nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Công an tỉnh trong việc
xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép vật liệu nổ công nghiệp và
các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định pháp luật.
Điều 11.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
hướng dẫn thực hiện các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự; xác định vị trí
chứa vật liệu nổ công nghiệp cho các đơn vị có nhu cầu và kiểm tra việc thực hiện
quy định về an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp của các đơn vị tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn khu vực biên giới, vùng biển.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh kịp thời phát hiện, xử lý các vụ vận chuyển, tàng trữ, sử dụng
trái phép vật liệu nổ công nghiệp và các vi phạm khác trên địa bàn khu vực biên
giới, vùng biển theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Công Thương trong
việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ
công nghiệp để khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện các quy định
về an toàn, vệ sinh lao động đối với tổ chức,
doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
2. Tham gia Đoàn
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức tham gia hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 14. Các Sở, ban ngành
khác có liên quan trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị mình theo dõi, kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định.
Điều 15. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Thực hiện quy định tại điểm a,
khoản 4, Điều 19 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
2. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị
liên quan ở địa phương theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy
định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ đối
với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
4. Phối hợp với Sở Công Thương hoặc
các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn.
5. Tham gia xử lý các tai nạn, sự
cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn. Báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn quản lý cho Sở Công Thương và các cơ quan chức năng để phối hợp xử
lý.
6. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật trong hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 16. Các
tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định
pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ và các quy định tại
Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật
theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về an toàn
trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT) nhằm đảm
bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình hoạt động.
3. Các tổ chức trước khi thực hiện hoạt động vật
liệu nổ công nghiệp trong khu vực biên giới phải báo cáo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP
ngày 29/4/2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Triển
khai thực hiện
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức phổ biến, triển
khai thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
1. Trong quá trình thực hiện, các
văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn
chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó
khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về
Sở Công Thương để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung kịp thời./.