ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH THẠNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2017/QĐ-UBND
|
Bình Thạnh, ngày 28 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN BÌNH THẠNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận;
Căn cứ Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 08 ngày 3 tháng 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh về ban hành Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ
tại Tờ trình số 574/TTr-NV ngày 21 tháng 6 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Trưởng
Phòng Tư pháp tại Báo cáo số 19/BC-TP ngày 21 tháng 4 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Bình Thạnh.
Điền 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 7
năm 2017
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các phòng, ban
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, các Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- BT, các Phó BT Quận ủy;
- TT. HĐND quận;
- CT, các PCT. UBND quận;
- Ủy ban MTTQVN quận;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, TP, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Song Hà
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN BÌNH THẠNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp quận thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước
về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến,
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
năm và hàng năm về lĩnh vực tư pháp; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư
pháp sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp
của các Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật.
5. Công
tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của
Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ
đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận.
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các phòng, ban, Ủy ban nhân dân phường đối với những vụ việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của
Phòng Tư pháp.
7. Công tác theo dõi thi hành pháp
luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
quận ban hành và tổ chức thực hiện Kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân
dân quận về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
8. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
ban hành; hướng dẫn công chức chuyên môn của Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân
dân phường ban hành.
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phường theo quy định của
pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý
văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức
triển khai thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật; đôn đốc,
hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và của Ủy ban nhân dân phường.
10. Công tác kiểm soát thủ tục
hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, hướng dẫn
của cơ quan tư pháp cấp trên và theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục
hành chính.
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận
chỉ đạo, tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực hiện trên
địa bàn quận để kiến nghị, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ, bãi bỏ.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính, báo cáo tình hình, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính của cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân phường.
11. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên địa bàn.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
12. Thẩm
định dự thảo quy ước của tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt.
13. Giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ về xây dựng phường tiếp cận pháp luật theo
quy định.
14. Công
tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức tư pháp - hộ tịch phường.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
15. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
16. Công tác chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ
cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc cấp bản sao từ
sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Chứng thực hợp đồng, giao dịch
liên quan đến tài sản là động sản.
17. Công tác bồi thường nhà nước:
a) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân quận
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp
người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường
thực hiện việc giải quyết bồi thường;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ
tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Ủy ban nhân dân phường có trách
nhiệm giải quyết bồi thường.
18. Thực
hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính tại địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận đề
xuất Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử
lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực
tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực
hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
d) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
20. Giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành
chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư
pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
21. Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp
đối với công chức tư pháp - hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức
ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Phòng.
23. Thực
hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
24. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực
hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa
bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt
động tư pháp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân quận.
25. Quản
lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
26. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính của Phòng Tư pháp theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
27. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng
Tư pháp có Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức tư pháp - hộ tịch phường trên
địa bàn theo quy định pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn
vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm
những công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt
công tác của Phòng, bao gồm các bộ phận sau:
a) Bộ phận tư pháp: Phụ trách các mặt công tác công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa
giải ở cơ sở; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, công tác văn thư, lưu trữ, kế toán.
b) Bộ phận chứng thực: Phụ trách các mặt công tác chứng thực.
c) Bộ phận hộ tịch: Phụ trách các mặt công tác hộ tịch.
Điều 4. Biên chế
1. Biên
chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân
dân thành phố giao cho quận hàng năm.
2. Việc bố
trí công tác đối với công chức của Phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức theo
quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác
trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực
công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát
sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn
của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng
giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề
chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà
chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong
trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công
chức đó phải báo cáo Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
Điều 6. Chế độ sinh
hoạt hội họp
1. Hàng
tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau
khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi
tháng họp toàn thể công chức một lần.
4. Mỗi
thành viên trong từng bộ phận có lịch công tác theo lịch công tác của đơn vị và
phải báo cáo lãnh đạo Phòng trực tiếp.
5. Lịch
làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác
hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để
giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động
chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở
Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường
xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công
tác đã được phân công;
Định kỳ, báo cáo Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước
thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các Cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính
trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp
Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Tư pháp tập hợp các ý
kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội
của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp,
Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối
với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để
Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức phường
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức và người lao động công
tác tại Phòng Tư pháp có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp