ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2024/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 23
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính
sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất
lượng đầu vào công chức;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 803/TTr-SNV ngày 29 tháng 12 năm 2023 và Công văn số 122/SNV-CCVC ngày
19/1/2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Điều khoản thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng
02 năm 2024 và thay thế Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối với cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã trước ngày ban hành Quyết định
này thì tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực. Sau thời hạn này nếu không hoàn
thành thì thực hiện theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-BTP;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo – Tin học tỉnh, P. NC;
- Lưu: VT, VP. UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đức Trong
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với người đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện công tác tuyển
dụng các chức danh công chức cấp xã được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc
tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
quy định của pháp luật.
2. Việc
tuyển dụng công chức cấp xã phải bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển
chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí chức danh công chức cần tuyển
dụng.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục
1
CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN TUYỂN DỤNG
Điều 4. Căn cứ tuyển dụng
1. Việc
tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào số lượng chức danh công chức cấp xã
còn thiếu, so với số lượng được giao theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
cho các huyện, thị xã, thành phố (huyện, thị xã, thành phố sau đây gọi
chung là cấp huyện) và Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cụ thể
số lượng công chức cấp xã cho từng đơn vị hành chính cấp xã theo quy định.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp
xã và tổ chức triển khai thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã theo thẩm
quyền quy định tại Điều 15 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
3. Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã bao gồm các nội dung
sau:
a) Số lượng
công chức cấp xã được giao, số lượng công chức cấp xã hiện có, số lượng công chức
cấp xã còn thiếu so với số được giao theo từng chức danh;
b) Số lượng
chỉ tiêu cơ cấu công chức cấp xã cần tuyển dụng ở từng vị trí chức danh.
c)
Nguyên tắc tuyển dụng, tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí chức
danh.
d) Hình
thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển, dự kiến thời gian thi tuyển hoặc xét
tuyển.
đ) Các nội
dung khác (nếu có).
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã thực
hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, Ủy ban nhân dân cấp xã
xác định các điều kiện khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ,
công chức bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 7, khoản 2 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và quy định tiêu chuẩn ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức
danh công chức cấp xã.
2. Ngoài các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại
khoản 1 Điều này, đối với chức danh Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã
phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 7, khoản 1 Điều
10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
Điều 6. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã
1. Đối
tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển:
a) Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách
như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng
2;
b) Người
dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục
viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ
quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành
quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị,
con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động:
Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
c) Người
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2;
d) Đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24
tháng trở lên đã được đánh giá xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở lên được cộng
2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2.
2. Trường
hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại
khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng
2.
Điều 7. Hội đồng tuyển dụng
công chức cấp xã
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
việc tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó
Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện;
c) Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức Phòng Nội vụ cấp huyện;
d) Các ủy
viên khác là đại diện lãnh đạo của một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan đến việc tổ chức tuyển dụng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
Hội đồng
tuyển dụng Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã, ủy viên khác có đại diện
lãnh đạo của Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
đ) Nhiệm
vụ, trách nhiệm, quyền hạn của thành viên tham gia Hội đồng tuyển dụng, thực hiện
theo quy định tại Điều 2 của Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV ngày 02 tháng 12
năm 2020 của Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Hội đồng
tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
đã biểu quyết. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành
lập các bộ phận giúp việc: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban
coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban kiểm tra sát
hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2. Nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn
của các bộ phận giúp việc, thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương I của Quy
chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức,
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông
tư số 06/2020/TT-BNV .
Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng thành lập Tổ Thư ký giúp việc;
b) Tổ chức
thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Kiểm
tra Phiếu đăng ký dự tuyển, tổ chức thi, chấm thi, chấm phúc khảo theo quy chế;
d) Báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận kết quả thi tuyển,
xét tuyển;
đ) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển, xét tuyển;
e) Hội đồng
tuyển dụng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người dự tuyển
hoặc của bên vợ (chồng) của người dự tuyển; vợ hoặc chồng, con đẻ hoặc con nuôi
của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các
bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng.
Điều
8. Thẩm quyền tuyển dụng
Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế
này.
Mục
2
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 9. Các chức danh tuyển dụng thông qua thi tuyển
Các chức
danh công chức cấp xã thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển gồm: Văn phòng -
thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính -
kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Điều 10. Hình thức, nội dung
và thời gian thi
Thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11
năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Điều 12 Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm
2023 của Chính phủ quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức.
Điều 11. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức cấp xã
1. Người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết
quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn
và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết
quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 6 Quy
định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ
tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường
hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người
có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định
được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định
người trúng tuyển.
3. Người
không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi
tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Điều 12. Trình tự, thủ tục tuyển dụng công chức cấp xã
Thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; trình tự tổ chức tuyển dụng;
thông báo kết quả tuyển dụng; hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng; quyết định tuyển dụng
và nhận việc, thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP .
Điều 13. Tổ chức thi tuyển công chức cấp xã
Thực hiện
theo quy định tại Chương II của Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV (theo nội dung
thi tuyển công chức).
Mục
3
XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 14. Đối tượng xét tuyển
công chức cấp xã
1. Thực hiện theo Điều 10
Nghị định số 138/2020/NĐ-CP.
2. Chức danh công chức
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện việc xét tuyển đối với người
có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh theo quy định của
pháp luật về dân quân tự vệ.
Điều 15. Nội dung, hình thức
xét tuyển công chức cấp xã
1. Xét tuyển công chức được thực
hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại
Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc
làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
b) Vòng
2
Phỏng vấn
để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu
cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
Thời
gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi
phỏng vấn);
Thang điểm:
100 điểm.
2. Xét
tuyển đối với sinh viên tốt nghiệp
xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn từ sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 16. Ban kiểm tra sát hạch xét tuyển
1. Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng quyết định thành lập Ban kiểm tra sát hạch, thành phần Ban
kiểm tra sát hạch gồm: Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên
kiêm thư ký.
2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm tra, sát hạch thực hiện
theo Điều 8 của Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi
nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2020/TT-BNV .
3. Nội
dung sát hạch:
Ban kiểm
tra, sát hạch chịu trách nhiệm xây dựng nội dung sát hạch, đề xuất hình thức và
cách thức xác định kết quả sát hạch, bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc
làm; báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tập
thể, sát hạch.
4. Ban
kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Trưởng Ban kiểm tra, sát
hạch đã biểu quyết. Ban kiểm tra, sát hạch tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ.
5. Không
bố trí những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của người được tiếp
nhận vào làm công chức hoặc của bên vợ (chồng) của người xét tuyển; vợ hoặc chồng,
con đẻ hoặc con nuôi của người xét tuyển hoặc những người đang trong thời hạn xử
lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban kiểm tra,
sát hạch.
Điều 17. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã
Thực hiện
theo Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và quy định hiện hành của pháp luật về
tuyển dụng công chức.
Điều 18. Quy trình xét tuyển
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, ban hành kế hoạch xét tuyển; Ban kiểm tra,
sát hạch thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển và thành lập
Hội đồng xét tuyển. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập Ban kiểm tra phiếu dự
tuyển để kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của
vị trí chức danh cần tuyển.
2. Tổ chức
xét tuyển:
a) Chậm
nhất 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của
người dự tuyển tại vòng 1, Hội đồng tuyển dụng phải lập danh sách và thông báo
triệu tập thí sinh đủ điều kiện dự phỏng vấn tại vòng 2, đồng thời đăng tải
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai
tại trụ sở làm việc của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng;
b) Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải
tiến hành tổ chức phỏng vấn tại vòng 2. Không thực hiện việc phúc khảo đối với
kết quả phỏng vấn tại vòng 2;
c) Thông
báo kết quả tuyển dụng, hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng thực hiện theo Điều 11 quy
định này;
d) Quyết
định tuyển dụng.
2. Trình
tự, thủ tuyển dụng xét tuyển đối với sinh viên tốt
nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP .
Mục 5
TẬP SỰ ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 19. Tập sự đối với công chức cấp xã
1. Thời
gian tập sự đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều
13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP .
2. Chế độ
tập sự, hướng dẫn tập sự, chế độ chính sách đối với người tập sự, người hướng dẫn
tập sự thực hiện theo Điều 20, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ; Điều
10 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP .
3. Người
được tuyển dụng công chức cấp xã hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản
2 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công
chức được tuyển dụng. Trường hợp tuyển dụng công chức cấp xã theo khoản 1, Điều
14 của Quy chế này, hoàn thành chế độ tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận hết thời gian tập sự và xếp lương đối với công chức được
tuyển dụng thực hiện theo quy định Điều 11 Nghị định số 140/2017/NĐ-CP .
Điều 20. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết
định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không đạt yêu cầu sau
thời gian tập sự hoặc có hành vi vi phạm đến mức phải xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Người
tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01
tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành quy định về ngành/chuyên ngành đào tạo
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng vị trí chức danh công chức cấp xã để tuyển
dụng theo Quy chế này.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng cơ cấu, số lượng chỉ tiêu công chức
xã cần tuyển dụng của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Xây dựng
và ban hành kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã, tổng hợp chỉ tiêu, cơ cấu, số
lượng công chức cấp xã còn thiếu, cần tuyển dụng trên địa bàn báo cáo Sở Nội vụ
trước mỗi kỳ tuyển dụng theo quy định;
c) Tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này và các quy định của
pháp luật hiện hành;
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: Xây dựng cơ cấu, số lượng chỉ tiêu công chức
xã cần tuyển dụng của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tuyển
dụng theo quy định; bố trí công chức được tuyển dụng đúng vị trí chức danh công
chức cần tuyển.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định của Quy chế
này.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn
trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định
của văn bản mới.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Nội vụ
để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.