ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2023/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày 25
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUY
CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, CHỨC
DANH, TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30 tháng
12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh
đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ
chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung;
hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BTP ngày 29 tháng
6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ
chuyên ngành Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
tiêu chuẩn chức danh cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Căn cứ Quyết định số 24/2021/QĐ-UBND ngày 19
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Danh mục
tên gọi và số lượng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về
quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1339/TTr-NV ngày 21 tháng 12 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Phòng Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 827/BC-TP ngày 30 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, chế độ làm việc, quy chế phối hợp trong
công tác của Phòng Tư pháp và quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn
công chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình (gọi tắt là
Phòng Tư pháp).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
01/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng
Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ;
- Phòng Kiểm tra VBQPPL - Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam quận;
- Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp;
- VPUB: CVP, PCVP/NCPC;
- Cổng Thông tin điện tử quận Tân Bình;
- Lưu: VT, PTP/H.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP VÀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM, CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN
CÔNG CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định vị trí, chức năng; nhiệm vụ,
quyền hạn; tổ chức bộ máy và biên chế; chế độ làm việc, quy chế phối hợp trong
công tác của Phòng Tư pháp; quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công
chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình (gọi tắt là Phòng Tư
pháp).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tư pháp; các cá nhân, tổ chức có liên quan đến các nội dung thuộc
phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Vị trí, chức năng và
trụ sở làm việc
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận Tân Bình (gọi tắt là Ủy ban nhân dân quận), tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi
hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp
khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận theo thẩm quyền,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
3. Trụ sở làm việc của Phòng Tư pháp đặt tại Trung
tâm Hành chính quận Tân Bình, địa chỉ số 387A đường Trường Chinh, Phường 14, quận
Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC, BIÊN CHẾ, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CỦA PHÒNG TƯ
PHÁP
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân quận trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở phường theo quy định pháp luật.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân
quận theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 15 phường trong việc thực hiện
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận về việc
xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm tra
văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành.
b) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc
chức danh khác ở phường ban hành có chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân
phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân
dân quận thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ tịch
theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định thu hồi, hủy bỏ
giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của pháp luật
(trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi con
nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, Phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy ban
nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định xử
lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan theo
quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, 02 (hai) Phó Trưởng
phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, 01 (một) Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
5. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thực hiện theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về tiêu chuẩn chức danh
cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Điều 5. Danh mục vị trí việc
làm
1. Nhóm công việc lãnh đạo, quản lý, điều hành gồm
Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng.
2. Nhóm công việc chuyên môn, nghiệp vụ (theo Phụ lục
1 Danh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp kèm theo
Thông tư số 02/2023/TT-BTP ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp):
a) Chuyên viên về xây dựng pháp luật;
b) Chuyên viên về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa
giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật;
c) Chuyên viên về quản lý xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật;
d) Chuyên viên về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
(kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật);
đ) Chuyên viên về hành chính tư pháp (hộ tịch, chứng
thực; nuôi con nuôi; bồi thường nhà nước);
3. Nhóm công việc nghiệp vụ chuyên môn dùng chung
(theo điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020
của Chính phủ, khoản 2 Điều 4 và Phụ lục II Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ):
a) Thanh tra (tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí...);
b) Tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, cải cách
hành chính;
c) Văn phòng;
d) Kế hoạch, tài chính.
4. Nhóm công việc hỗ trợ, phục vụ (theo Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội
vụ):
a) Nhân viên kỹ thuật;
b) Nhân viên phục vụ;
c) Nhân viên bảo vệ.
Điều 6. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh thuộc phạm
vi phụ trách.
2. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp; báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
3. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác thì Phó
Trưởng phòng đó chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết; chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
4. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng
thì yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 8. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng họp giao
ban định kỳ hai (02) tuần một (01) lần hoặc một (01) tháng một (01) lần để đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo, các công chức chuyên
môn phụ trách các lĩnh vực họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh
giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công
tác.
3. Mỗi tháng Phòng Tư pháp họp toàn thể cán bộ,
công chức 01 lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề
ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách,
quy định pháp luật mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
4. Phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai
các công việc cần thiết.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên
quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng Tư pháp.
Điều 9. Quy chế phối hợp trong
công tác
1. Đối với Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp; thực hiện việc báo cáo công tác chuyên
môn định kỳ và theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
a) Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công.
b) Định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về
nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên
môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế -
xã hội của quận.
b) Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp
giải quyết công việc, nếu chưa thống nhất với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức khác của quận:
a) Thực hiện mối quan hệ hợp tác, phối hợp trên cơ
sở bình đẳng và thỏa thuận của các cơ quan, đơn vị đảm bảo đúng chức năng, nhiệm
vụ quy định của pháp luật.
b) Khi các đơn vị, tổ chức trên có yêu cầu, kiến
nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm
giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm
quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn công chức Tư pháp - Hộ tịch phường và
các tổ chức, cá nhân khác về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác
do Phòng quản lý.
Chương III
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM,
TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
Điều 10. Phạm vi quyền hạn
1. Được chủ động về phương pháp thực hiện công việc
được giao.
2. Tham gia ý kiến về các công việc chuyên môn của
đơn vị.
3. Được cung cấp các thông tin về công tác chỉ đạo
điều hành của đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
4. Được yêu cầu cung cấp thông tin, đánh giá mức độ
xác thực của thông tin phục vụ cho nhiệm vụ được giao.
5. Được tham gia các cuộc họp trong và ngoài cơ
quan theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 11. Chức trách, nhiệm vụ
1. Xây dựng văn bản: chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và Phòng Tư pháp thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện pháp
luật; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với lĩnh
vực phụ trách.
3. Kiểm tra, đôn đốc, tham gia tổ chức sơ kết, tổng
kết, theo dõi, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện đối với lĩnh vực
phụ trách.
4. Tham gia thẩm định, góp ý văn bản có nội dung
liên quan lĩnh vực phụ trách.
5. Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
theo bản mô tả vị trí việc làm và quy chế phân công nhiệm vụ của Phòng Tư pháp.
6. Phối hợp với các cá nhân, đơn vị liên quan tham mưu
hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến lĩnh vực nhiệm vụ được phân
công.
7. Tham dự các cuộc họp cơ quan theo quy định hoặc
cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài cơ quan theo phân
công.
8. Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm,
quý, tháng, tuần của cá nhân.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao.
Điều 12. Yêu cầu về trình độ
1. Trình độ đào tạo:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật.
b) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật, báo
chí, truyền thông, công nghệ thông tin đối với vị trí việc làm chuyên viên về
phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và tiếp cận pháp luật.
2. Bồi dưỡng, chứng chỉ:
a) Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương.
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch đối với
vị trí việc làm chuyên viên về hành chính tư pháp.
Điều 13. Yêu cầu về phẩm chất
và năng lực cá nhân
1. Về phẩm chất:
a) Tuyệt đối trung thành, tin tưởng, nghiêm túc chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, quy định của cơ
quan.
b) Tinh thần trách nhiệm cao với công việc, với tập
thể, phối hợp công tác tốt.
c) Trung thực, thẳng thắn, kiên định nhưng biết lắng
nghe.
d) Điềm tĩnh, nguyên tắc, cẩn thận, bảo mật thông
tin.
đ) Khả năng đoàn kết nội bộ.
e) Chịu được áp lực trong công việc.
g) Tập trung, sáng tạo, tư duy độc lập và logic.
2. Về năng lực:
a) Có khả năng tham mưu, xây dựng, thực hiện, kiểm
tra và thẩm định các kế hoạch, giải pháp đối với các vấn đề thực tiễn liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu
quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở
lĩnh vực công tác được phân công.
c) Có khả năng đề xuất những chủ trương, xây dựng
quy trình nội bộ và giải pháp giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị.
d) Hiểu và vận dụng được các kiến thức chuyên sâu,
nâng cao về lĩnh vực hoạt động và thực thi, kỹ năng xử lý các tình huống trong
quá trình hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tham mưu, đề xuất và thực hiện công việc
theo vị trí việc làm.
đ) Hiểu và vận dụng được các kiến thức về phương
pháp nghiên cứu, tổ chức, triển khai nghiên cứu, xây dựng các tài liệu, đề tài,
đề án thuộc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm.
e) Biết vận dụng các kiến thức cơ bản và nâng cao về
ngành, lĩnh vực; có kỹ năng thuyết trình, giảng dạy, hướng dẫn nghiệp vụ về
ngành, lĩnh vực.
g) Áp dụng thành thạo các kiến thức, kỹ thuật xây dựng,
ban hành văn bản vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm.
h) Có năng lực sử dụng ngoại ngữ và sử dụng công
nghệ thông tin vào công việc theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm ban hành nội quy, quy chế phân công lĩnh vực phụ trách cho Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng; phân công nhiệm vụ cụ thể cho công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
2. Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân Bình có trách nhiệm thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải
quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.