ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
24 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày
31/10/2014 của Bộ Nội vụ, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2018. Bãi bỏ Quyết định số 125/2008/QĐ-UBND
ngày 22/8/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ; Điều 1, Quyết định số
83/2011/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc bổ sung nhiệm vụ,
tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện về công tác thanh
niên.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các
PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2018/QĐ-UBND ngày 24 /01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí chức năng
1. Sở Nội vụ tỉnh
Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức,
viên chức
và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng, công tác thanh niên.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND
tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn,
năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm
vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình UBND tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);
b) Trình UBND tỉnh
đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
c) Trình UBND tỉnh
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở;
d) Giúp UBND tỉnh
trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập
thuộc UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội
dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND
tỉnh. Thẩm định đề án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh;
e) Thẩm định việc
thành lập,
kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên
ngành thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp
luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập:
a) Thẩm định, trình UBND cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch biên
chế công
chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh để UBND tỉnh trình
Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp UBND và Chủ tịch UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội
đồng nhân dân, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND
tỉnh, UBND
cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội
vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Nội vụ, giúp UBND và Chủ tịch UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập;
chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản
lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm
việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống
kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên
chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là
cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình UBND tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh thẩm
định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc
làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý theo quy định;
c) Giúp UBND tỉnh tổng hợp danh mục vị
trí việc
làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị
trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý để UBND tỉnh gửi
Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình UBND tỉnh
quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức
và hoạt
động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các
cấp trên
địa bàn
theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ
tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh;
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu
cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm đối với thành viên UBND huyện theo quy định của pháp
luật;
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên UBND các cấp theo quy định;
g) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của
chính quyền theo quy định của pháp
luật;
h) Hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện
các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công
của UBND tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
7. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính
trên địa bàn theo quy định của
pháp luật
và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình UBND và Chủ
tịch UBND tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân
loại đơn vị hành chính trong địa
bàn tỉnh
để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại
đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp UBND tỉnh
quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình UBND tỉnh
ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý
đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật;
tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc ban hành
hoặc trình
cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản về
quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình UBND tỉnh
ban hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở và đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn
tỉnh;
c) Trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc
lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng và
các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh
theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh;
d) Tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc tuyển dụng công
chức, viên chức; thí điểm thi tuyển
chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện UBND tỉnh quản
lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu cán
bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống
kê, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên
trách ở thôn, tổ, dân phố.
9. Về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ,
công chức,
viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình UBND tỉnh
ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học tập để nâng cao trình độ,
năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động
đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình UBND tỉnh
ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; giúp UBND tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ,
công chức,
viên chức
sau khi được phê duyệt;
d) Giúp UBND tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định;
tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công
chức, viên chức hàng năm gửi Bộ Nội
vụ theo quy định.
10. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị
Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký
quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức
danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng
lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định.
11. Về cải cách hành chính; cải
cách chế
độ công vụ, công chức:
a) Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính của
tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính của Chính phủ;
b) Trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các
nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính,
cải cách
tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài
chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c) Trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các
biện pháp
đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện và UBND
cấp xã
triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải
cách chế
độ công vụ, công chức theo chương trình,
kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải
cách chế
độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp UBND tỉnh
theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, của UBND cấp huyện
và UBND cấp xã; xây dựng và thực hiện chế độ báo
cáo về công tác cải cách hành chính, cải
cách chế
độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính
ở các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh và UBND cấp
huyện.
12. Về công tác tổ chức hội;
quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định cho phép thành lập, chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều
lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp
giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi
tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép
quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều
kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu
hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động
trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở
địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, quỹ có phạm vi hoạt động
trong huyện, xã theo quy định của pháp luật;
d) Trình UBND tỉnh
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động
liên tỉnh
đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động
trong phạm vi tỉnh. Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội, quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp
luật.
13. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh ban hành và hướng dẫn thực hiện các
chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp
luật;
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan,
đơn vị nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ
lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh
mục tài liệu hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có thông tin trùng lặp
tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư,
lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, quy định về công tác
văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn
thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về
văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm
vụ của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành
Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu
trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ phục chế,
bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và
tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại,
thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá
nhân có đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch
vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ
các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình UBND tỉnh giải
quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo
theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn
giáo theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc
đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công
chức làm
công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình UBND tỉnh
thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động tôn giáo theo quy
định của pháp luật;
e) Thực hiện việc
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng
và thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo
theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ
chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà
nước trên
địa bàn
tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã
hội, tổ chức xã hội ở địa phương
và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã
và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng
khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi
đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ
đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình UBND tỉnh
quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ
khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về
thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ
chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ
thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh.
16. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục
pháp luật
cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên
và công tác thanh niên; việc thực hiện
chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên,
công tác thanh niên của tỉnh; hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh
niên đối với các sở, cơ quan
ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND
cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ,
chính sách đối với thanh niên theo quy
định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các cơ quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp
tác quốc
tế về công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến công tác nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND
tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được giao
theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh,
đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các
tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống
kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã,
số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn
giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp
vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt
động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý
của Sở.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND
tỉnh và
Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái,
nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển
ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ
theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND
tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26. Quy định cụ thể
về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
1. Sở Nội vụ tỉnh
Bắc Ninh có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở
là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công
tác của các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc Sở; chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc
Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
1. Các đơn vị thuộc Sở:
a) Phòng Tổ chức,
biên chế
và tổ
chức phi chính phủ;
b) Phòng Công chức,
viên chức;
c) Phòng Xây dựng
chính quyền và công tác thanh niên;
d) Phòng Cải cách hành chính;
đ) Văn phòng Sở;
e) Thanh tra Sở.
2. Các cơ quan trực
thuộc Sở:
a) Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Ban Tôn giáo;
c) Chi cục Văn thư
- Lưu trữ.
3. Đơn vị sự nghiệp
công lập
Trung tâm Lưu trữ
lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
4. Giám đốc Sở có trách nhiệm ban
hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
Điều 5. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
1. Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do
Giám đốc
Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp của
UBND tỉnh.
2. Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở (gọi chung là người đứng đầu)
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp
luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được
giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu)
là người
giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công
tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước
người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người
đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó
điều hành
các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở là
không quá 02 người;
4. Việc bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
Điều 6. Công chức, viên chức, người lao động trong
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
1. Công chức, viên chức, người lao
động trong các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở, trước
thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, đơn
vị thuộc, trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định
trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm
việc thuộc Sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc tuyển dụng,
sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
4. Việc bố trí công tác đối với
công chức,
viên chức
của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm
chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các
quy định của pháp luật.
5. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng
công việc
thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở quyết định hoặc phân cấp cho người đứng
đầu các cơ quan trực thuộc Sở ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật để thực hiện
các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại cơ quan Sở và các cơ quan trực
thuộc Sở.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ; ban hành quy chế làm việc của Sở
Nội vụ.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.