ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 19 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐỐI THOẠI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH,
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ
tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 40/TTr-STP ngày 22 tháng 3 năm
2016 và Báo cáo thẩm định số 79/BC-STP ngày 16 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đối
thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư
pháp);
- Cục Kiểm soát TTHC (Bộ Tư
pháp);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT, TT Công báo - Tin học
tỉnh;
- CVP, PCVP
UBND tỉnh;
- NC (N106);
- Lưu: VT, Ktr55/4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
ĐỐI THOẠI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
02/2016/QĐ-UBND ngày 19/4/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định những nguyên
tắc, mục tiêu hoạt động đối thoại; những quy định cụ thể về tổ chức đối thoại;
nội dung, hình thức và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động đối thoại về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Những nội dung khác không được quy
định cụ thể tại Quy chế này thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước các cấp, người có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động đối thoại về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
b) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đối thoại về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động đối thoại
1. Việc tổ chức đối thoại phải đảm bảo
tính dân chủ, công khai, minh bạch, trên tinh thần hợp tác, xây dựng, phát huy
quyền dân chủ của nhân dân.
2. Đảm bảo nguyên tắc mọi phản ánh,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính phải được tiếp nhận đầy đủ,
xử lý kịp thời, hiệu quả đúng quy định.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá
nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về trả lời các ý kiến
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, giải quyết thủ
tục hành chính khi tham gia đối thoại.
4. Các cuộc đối thoại phải đảm bảo tính khách quan và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục
tiêu hoạt động đối thoại
1. Kịp thời cung cấp thông tin và
tuyên truyền, giải thích những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước trong hoạt động cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp chính quyền, cơ quan nhà nước, hội, đoàn thể và nhân dân trong phối hợp
thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân
dân tự giác, tích cực tham gia hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Huy động, tạo điều kiện phát huy tối đa việc tham gia của cá nhân, tổ chức vào quá trình thực hiện mục
tiêu cải cách thủ tục hành chính.
4. Đổi mới và đa dạng hóa phương thức
thể hiện, phát huy sáng kiến, phương pháp tổ chức, cách làm phù hợp, hiệu quả của từng địa phương, đơn vị trong việc triển khai có hiệu
quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
nhiệm vụ đối thoại với cá nhân, tổ chức về hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính.
6. Thực hiện hiệu quả mục tiêu dân chủ
hóa, công khai hóa mọi hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để cá nhân, tổ chức theo dõi, giám sát việc thực hiện;
phát huy quyền làm chủ, chủ động tham gia góp ý kiến của người dân, tổ chức đối
với hoạt động của từng cơ quan hành chính nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI
Điều 4. Các hình
thức tổ chức đối thoại
1. Đối thoại trực
tiếp: Được tổ chức tại địa điểm cụ thể và huy động cá nhân, tổ chức tham dự tại
địa điểm định trước thông qua các cuộc hội nghị, tọa đàm, truyền hình trực tiếp...
2. Đối thoại gián tiếp: Thực hiện
thông qua hoạt động lấy phiếu khảo sát, điện thoại đường dây nóng, trả lời hòm
thư góp ý...
3. Đối thoại lồng ghép: Thông qua kết
hợp đối thoại trực tiếp và gián tiếp hoặc hình thức liên kết khác.
Điều 5. Chuẩn bị đối thoại
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức
đối thoại có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự kiến chương trình, địa điểm, nội dung, hình thức, thành phần tham dự đối thoại; quyết định tổ chức
đối thoại hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đối thoại và chuẩn
bị các điều kiện tổ chức đối thoại.
2. Khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức nghiên cứu, phân tích thống nhất nội
dung trả lời; các phản ánh, kiến nghị vượt thẩm quyền phải xin ý kiến cấp trên hoặc hướng dẫn cho cá nhân, tổ chức biết cơ quan có thẩm quyền trả lời.
3. Cơ quan, đơn
vị tổ chức đối thoại phải thông báo công khai hình thức, thời gian, địa điểm, thành
phần, nội dung đối thoại cho cá nhân, tổ chức biết trong thời gian ít nhất là
15 ngày làm việc trước khi tổ chức đối thoại.
Điều 6. Quy trình
tổ chức đối thoại
1. Giới thiệu thành phần tham dự, nội dung và chương trình đối thoại.
2. Người chủ trì đối thoại phát biểu
khai mạc nêu mục đích, ý nghĩa, nội dung và những yêu cầu đối với hoạt động đối thoại.
3. Người chủ trì
điều hành hoạt động đối thoại để cá nhân, tổ chức thực hiện quyền phản ánh, kiến
nghị, tiếp nhận và trả lời các phản ánh, kiến nghị theo
quy định.
4. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm trả lời hoặc xác minh trả lời những vấn đề được nêu ra tại buổi đối
thoại. Đối với những vấn đề cần xác minh, kiểm tra làm rõ, thì trả lời sau. Đối
với những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, những vướng mắc, khó khăn về nội
dung giải quyết thì phải trao đổi, báo cáo kịp thời lên cơ quan, đơn vị cấp
trên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để thống nhất trả
lời. Đối với những kiến nghị thuộc trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành khác
thì giải thích rõ để cá nhân, tổ chức biết liên hệ giải
quyết.
Điều 7. Thành phần
tham gia đối thoại
1. Cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trực tiếp chủ trì, điều hành đối thoại, có sự tham gia của các cán bộ chuyên
môn có liên quan đến nội dung đối thoại, đại diện lãnh đạo cấp ủy, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ
cùng cấp tham gia, giám sát. Mời lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tham dự chỉ đạo; huy động cá nhân, tổ chức tham gia đối
thoại.
2. Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trực tiếp chủ trì, điều hành đối thoại, có sự tham gia của thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc và trực thuộc có liên quan đến nội dung đối
thoại, mời đại diện lãnh đạo cấp Ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng
nhân dân cùng cấp tham dự và Sở Tư pháp tham gia giám sát; huy động cá nhân, tổ
chức tham gia đối thoại.
3. Cấp tỉnh: Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trực tiếp chủ trì hoặc đồng chủ trì điều hành đối thoại, mời đại diện
lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân
tỉnh, Sở Tư pháp tham dự; huy động cá nhân, tổ chức tham gia đối thoại.
Điều 8. Nội dung
đối thoại và ghi biên bản đối thoại
1. Lựa chọn những lĩnh vực đối thoại
có nội dung thiết thực, phù hợp với yêu cầu của cá nhân, tổ chức và chính quyền
địa phương quan tâm trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quyền công dân... mỗi cuộc đối thoại phải có ít nhất từ 04 đến
05 lĩnh vực thuộc nội dung cần đối thoại.
2. Biên bản đối thoại phải ghi rõ ý
kiến, địa chỉ của người phản ánh, kiến nghị; kết quả đối thoại, ý kiến kết luận
của người chủ trì. Biên bản phải được lưu trữ, theo dõi, đối chiếu kết quả trả
lời phản ánh, kiến nghị.
Điều 9. Cách thức
đối thoại
1. Đối thoại bằng
ngôn ngữ tiếng Việt, hỏi và trả lời giữa các bên trực tiếp tham gia đối thoại.
2. Cá nhân, tổ chức đặt câu hỏi trực
tiếp hoặc nêu phản ánh, kiến nghị bằng văn bản thông qua hòm thư góp ý, thư điện
tử, điện thoại trực tiếp tại hội nghị đối thoại... để phản ánh, kiến nghị và được
tiếp nhận trả lời.
3. Người chủ trì đối thoại phân tích,
mở rộng những vấn đề liên quan, nếu thấy cần thiết thì kết luận từng nội dung
ngay sau khi các bên thảo luận hoặc kết luận chung vào cuối buổi đối thoại.
Điều 10. Liên kết tổ chức đối
thoại
Các sở, ban, ngành tỉnh tự tổ chức đối
thoại độc lập hoặc liên kết để tổ chức chung cuộc đối thoại; Ủy ban nhân dân cấp
xã trong cùng địa giới hành chính của huyện có thể tổ chức độc lập hoặc cùng tổ
chức chung cuộc đối thoại; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau phải đối thoại độc lập không thuộc diện liên kết.
Điều 11. Xử lý
phản ánh, kiến nghị sau đối thoại
1. Tất cả nội dung được phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức phải được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tiếp nhận và
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đối
thoại.
2. Trường hợp cần
có thời gian thẩm tra, xác minh để xử lý hoặc cần thêm thời gian giải quyết để
có kết quả trả lời thì phải trả lời bằng văn bản ngay sau khi đã có kết quả cụ
thể nhưng không được kéo dài thời gian quá 30 ngày làm việc.
3. Trường hợp cá nhân, tổ chức không
thống nhất kết quả trả lời có phản ánh, kiến nghị tiếp theo thì cơ quan, đơn vị
đã giải quyết phải tổng hợp hồ sơ, báo cáo kết quả lên cơ
quan, đơn vị cấp trên trực tiếp để xem xét trả lời tiếp theo trong thời hạn 15
ngày làm việc.
4. Tất cả văn bản trả lời phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức phải công khai trên phương tiện truyền thông hoặc đăng tải trên Cổng Thông tin điện
tử của tỉnh, Trang Thông tin điện tử của các
cơ quan, đơn vị có văn bản trả lời; riêng Ủy ban nhân dân
cấp xã phải công khai trên Trang Thông tin điện tử của cấp huyện.
Điều 12. Truyền thông
hỗ trợ hoạt động đối thoại
1. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
thực hiện đối thoại với cá nhân, tổ chức phải xây dựng chương trình và xác định
các mục tiêu, định hướng và hình thức thể hiện hoạt động
truyền thông hỗ trợ phù hợp từng giai đoạn cụ thể (giai đoạn
chuẩn bị, giai đoạn thực hiện và giai đoạn xử lý kết quả sau đối thoại).
2. Truyền thanh trực tiếp hoạt động đối
thoại với cá nhân, tổ chức tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện.
3. Truyền thanh, truyền hình trực tiếp
hoặc thu thanh, thu hình phát sóng các cuộc đối thoại với cá nhân, tổ chức cấp
tỉnh trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
Điều 13. Đảm bảo
an ninh, trật tự trong đối thoại
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
trì tổ chức đối thoại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
Công an để xây dựng giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự cho cuộc đối thoại theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Nguồn
kinh phí tổ chức đối thoại
Kinh phí chi cho hoạt động đối thoại
được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10 tháng 10
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và nguồn kinh phí
huy động hợp pháp khác.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỐI THOẠI
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
thực hiện đánh giá sáng kiến, mô hình tổ chức, cách làm hiệu quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét nhân rộng. Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân làm
không tốt, không nghiêm Quy chế này.
3. Theo dõi và tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Đảm bảo nguồn kinh phí và hướng dẫn,
chỉ đạo các Phòng Tài chính cấp huyện đảm bảo nguồn kinh phí chi và thanh quyết
toán hoạt động đối thoại theo quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày
10/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp
chặt chẽ với các sở, ban, ngành tỉnh và các cấp chính quyền, vận động đoàn
viên, hội viên và nhân dân, tổ chức tích cực tham gia phản
biện xã hội đối với hoạt động đối thoại với cá nhân, tổ chức
về thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 18. Trách
nhiệm của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo ảnh Đất Mũi và Báo Cà Mau
Tuyên truyền vận động cá nhân, tổ chức
tích cực tham gia hoạt động đối thoại. Phản ánh kịp thời những cơ quan, đơn vị có mô hình sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động đối thoại; những cơ
quan, đơn vị làm chưa tốt, những hành vi sai phạm của cán
bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ đã được cá nhân, tổ chức, phản
ánh, kiến nghị để kịp thời phát hiện chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn
1. Triển khai, tổ chức thực hiện
nghiêm túc nội dung Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm
vụ đối thoại với cá nhân, tổ chức theo quy định.
3. Phối hợp với
Báo, Đài thực hiện công tác truyền thông hỗ trợ cho hoạt động đối thoại.
4. Thực hiện các biện pháp, giải pháp
để huy động tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cá nhân, tổ
chức khác tích cực tham gia thực hiện quyền phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính, giải quyết thủ tục hành chính.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau; Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau tham mưu cấp ủy cùng cấp có giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với hoạt động đối thoại.
6. Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ đối thoại với
cá nhân, tổ chức.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo đúng quy định.
Điều 20. Trách
nhiệm của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tham gia đối thoại
1. Phải tuân thủ sự điều hành của người
chủ trì, nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Được tham gia và đưa ra các vấn đề
để trao đổi, đối thoại, chất vấn thuộc các nội dung cuộc đối thoại. Phải bảo đảm
thông tin, sự việc chính xác và chịu trách nhiệm về các thông tin, sự việc do
mình đưa ra trước pháp luật.
3. Phải giữ gìn an ninh, trật tự nơi
đối thoại. Không lợi dụng việc đối thoại để trù dập, bôi
nhọ danh dự cá nhân, tổ chức, gây rối trật tự.
4. Tuân thủ các quy định của cuộc đối
thoại. Tôn trọng sự điều hành và lắng nghe ý kiến của các đại diện tham gia đối
thoại.
5. Người không đủ
năng lực hành vi, người sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác, người
không có quyền và nghĩa vụ liên quan thì không được tham gia đối thoại.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Việc thực hiện đúng quy định về đối
thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính tại Quy chế này là một trong
các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của các cơ quan, đơn vị, cá nhân, làm cơ sở xét thi đua, khen thưởng
hàng năm.
2. Những cơ quan, đơn vị thực hiện
không tốt phải làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu, cán
bộ tham mưu giúp việc và xử lý trách nhiệm theo quy định.
3. Nghiêm cấm và xử lý nghiêm đối với
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi trù dập hoặc hành vi khác đe dọa,
gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thực hiện quyền
phản ánh, kiến nghị.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua sở
Tư pháp) để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
Quy chế phù hợp theo quy định./.