ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 04 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ về Quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 73/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định chế độ, quy trình
bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân cấp quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 17 tháng 02 năm 2021.
Quyết định này bãi bỏ Quyết định số
1799/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
ban hành Quy định về tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 1051/QĐ-UBND ngày
07 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc điều chỉnh, bổ
sung một số điều của Quyết định số 1799/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2010
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định về tổ chức hoạt động và
phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước Cao Bằng; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố; Giám
đốc Công ty TNHH một thành viên Thủy nông; các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: Các PCVP;
- Lưu: VT, KT (Kh).
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này Quy định phân cấp quản
lý công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng được đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Đối với các công trình, hệ thống
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức quản
lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở vận
dụng hướng dẫn của Quy định này và các hướng dẫn khác theo quy định của pháp luật,
đảm bảo an toàn, sử dụng có hiệu quả.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Quản lý thống nhất theo hệ thống
công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng;
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất
lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.
2. Việc quản lý, vận hành các công
trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt, kỹ thuật vận hành phức tạp được giao
cho doanh nghiệp nhà nước quản lý, khai thác và thực hiện theo phương thức đặt
hàng hoặc giao nhiệm vụ.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác công
trình thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất,
yêu cầu kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao theo quy định
về năng lực của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy
lợi và các quy định pháp luật liên quan.
Điều 4. Quản lý,
sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi: Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc Ủy ban nhân dân huyện, Thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện) theo phân cấp trực tiếp quản lý, cụ thể như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do cấp tỉnh
quản lý.
b) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các huyện (Phòng Kinh tế Thành phố) là cơ quan được giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi do cấp huyện quản lý.
2. Giao khai thác tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi:
a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt, kỹ thuật vận
hành phức tạp được giao cho doanh nghiệp nhà nước để khai
thác theo các phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ và các phương thức khác.
b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi không thuộc tài sản quy định tại điểm a khoản này được giao cho đơn vị khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo các phương thức đấu thầu hoặc đặt
hàng và các phương thức khác.
c) Đối với công trình thủy lợi do tổ
chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý
và quyết định phương thức khai thác.
3. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
phải được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo yêu cầu về tưới, tiêu thoát nước.
b) Khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ có mục đích kinh doanh không được làm ảnh
hưởng đến hoạt động tưới, tiêu thoát nước và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích thủy lợi.
Điều 5. Nội dung
của công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Quản lý nước bao gồm nội dung
chính sau đây:
a) Thu thập thông tin dự báo khí tượng
thủy văn; đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực; quan
trắc, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, số lượng, chất
lượng nước; kiểm kê nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, phân tích
nhu cầu sử dụng nước.
b) Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch
tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước, sử dụng nước;
kiểm soát chất lượng nước; thực hiện phương án ứng phó thiên tai.
c) Bảo vệ môi trường, chất lượng nước
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải,
nước thải vào công trình thủy lợi.
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản
lý, phân phối nước trong hệ thống công trình thủy lợi.
2. Quản lý công trình bao gồm nội
dung chính sau đây:
a) Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm
tra, kiểm định, đánh giá an toàn công trình thủy lợi.
b) Quản lý, tổ chức thực hiện bảo
trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công
trình, máy móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
c) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai và phương án bảo vệ
công trình thủy lợi.
d) Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản
lý công trình thủy lợi.
3. Quản lý kinh tế bao gồm nội dung
chính sau đây:
a) Tổ chức lập, ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình
thủy lợi.
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế
hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
c) Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
d) Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao.
đ) Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực công
trình thủy lợi.
e) Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý tài
sản, tài chính.
Điều 6. Trách nhiệm
quản lý công trình thủy lợi
1. Đối với công trình thủy lợi sử dụng
vốn nhà nước, trách nhiệm quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công
trình thủy lợi cấp tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý công trình thủy lợi thuộc cấp tỉnh và có trách nhiệm bàn
giao công trình thủy lợi cho đơn vị khai thác.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công
trình thủy lợi cấp huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện
(Phòng Kinh tế Thành phố) giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý công trình thủy lợi thuộc cấp huyện và có trách nhiệm bàn giao công
trình thủy lợi cho đơn vị khai thác.
2. Đối với công trình thủy lợi do tổ
chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản
lý.
Điều 7. Phân cấp
quản lý công trình thủy lợi
1. Các công trình thuộc cấp tỉnh quản
lý: Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các công trình thủy lợi liên huyện và các công
trình thủy lợi có tiêu chí dưới đây:
a) Đập có chiều cao từ 10m trở lên hoặc hồ chứa nước có dung tích từ 200.000m3 nước
trở lên.
b) Hệ thống công trình thủy lợi, các
trạm bơm điện có nhiệm vụ tưới, tiêu cho diện tích đất canh tác từ 30ha trở
lên. Đơn vị được giao khai thác công trình thủy lợi thực hiện quản lý, khai
thác từ công trình đầu mối đến mặt ruộng.
c) Công trình kè thủy lợi bảo vệ cho
khu vực có diện tích trên 500ha.
2. Các công trình thuộc cấp huyện quản
lý: Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện
trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Tài chính
và sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng
vốn nhà nước
1. Nguồn tài chính trong quản lý, khai
thác công trình thủy lợi bao gồm:
a) Thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch
vụ thủy lợi.
b) Các khoản cấp, hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước.
c) Các khoản hợp
pháp khác.
2. Nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước sử dụng cho các mục đích sau
đây:
a) Thực hiện các nội dung quản lý,
khai thác công trình thủy lợi quy định tại Điều 5 của Quy định này.
b) Bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng
mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
khai thác công trình thủy lợi.
c) Mục đích khác theo quy định của
pháp luật.
3. Nguồn tài chính trong quản lý,
khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định.
Điều 9. Bảo vệ
công trình thủy lợi
Thực hiện theo Quyết định số
33/2019/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quy
định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
và các văn bản quy định khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, theo dõi kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi
cơ sở.
3. Tổ chức hướng dẫn tập huấn cho các
tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa
bàn toàn tỉnh.
4. Hằng năm xây dựng kế hoạch để kiểm
tra công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn toàn tỉnh.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân giao danh mục các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý cho
các doanh nghiệp có nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo khoản
1, Điều 7, Chương II của Quy định này.
6. Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đặt hàng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với
các công trình thủy lợi do cấp tỉnh quản lý.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân các huyện, Thành phố
1. Căn cứ khoản 2, Điều 7 của Quy định
này và điều kiện thực tế của địa phương, có trách nhiệm quyết định phân giao
danh mục các công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý
cho các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Quí I hằng
năm, có trách nhiệm rà soát, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh mục các công trình thủy lợi hoàn thành được đưa vào
khai thác theo Điều 7 của Quy định này.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thành
lập, củng cố, kiện toàn phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn huyện để
quản lý khai thác công trình thủy lợi, sử dụng tốt, đạt hiệu quả.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn kỹ thuật vận
hành, áp dụng các biện pháp tưới, tiêu khoa học, công việc duy tu, bảo dưỡng
công trình cho các tổ chức, cá nhân được giao quản lý,
khai thác công trình thủy lợi.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã, các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác các công
trình thủy lợi thực hiện tốt các nội dung quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 12. Các tổ
chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
1. Có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện quản lý, khai thác các công trình thủy lợi đảm bảo hiệu quả theo đúng
nội dung nêu tại Điều 5, Chương II của Quy định này.
2. Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột
xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai
thác công trình thủy lợi về Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo phân cấp quản lý./.