ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 12
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
66/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật
Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở
hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số
15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng,
ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
12/VBHN-BGDĐT ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Văn bản hợp nhất số
19/VBHN-BGDĐT ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số
27/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2014/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An
Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ trợ
cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình
độ sau đại học trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Website An Giang;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, KT, NC, TT. Công báo - Tin học.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về điều
kiện, thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức;
quyền lợi và trách nhiệm của người được cử đào tạo, bồi dưỡng; nội dung và định
mức chi trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài nước đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đào tạo, bồi dưỡng; kinh phí thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng; trình tự xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng hàng năm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh An Giang, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức và người
được tuyển dụng vào công chức đang thực hiện chế độ tập sự làm việc trong các
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở
tỉnh và ở huyện, thị xã, thành phố (huyện, thị xã, thành phố sau đây gọi chung
là cấp huyện).
b) Công chức, viên chức và hợp
đồng lao động không xác định thời hạn làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh và ở
cấp huyện.
c) Cán bộ, công chức, viên chức
quy định tại điểm a và b khoản này được Đảng, nhà nước điều động, phân công và
những người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao trong tổng
biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh làm việc trong tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở khóm, ấp. Riêng công chức là trưởng công an
xã, chỉ huy trưởng quân sự cấp xã và lực lượng công an xã, quân sự cấp xã thì
Pháp lệnh Công an xã và Luật Dân quân tự vệ cùng các văn bản hướng dẫn thi hành
đã có điều chỉnh việc bồi dưỡng, huấn luyện theo vị trí công tác cho những đối
tượng này.
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp khi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức liên quan đến hoạt động
chức danh đại biểu Hội đồng nhân dân.
e) Người giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước (Ủy ban nhân dân
tỉnh) làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước khi được cơ quan có thẩm quyền cử
đi bồi dưỡng kiến thức.
2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Đối
tượng không áp dụng
Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Trường
hợp không cử đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
đang trong thời gian bị xem xét kỷ luật hoặc bị điều tra, truy tố, xét xử.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì trong khoảng thời gian 12 tháng, kể
từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực không cử đào tạo ở trong và ngoài nước,
không cử bồi dưỡng ở nước ngoài.
Điều 5. Quyền
lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo,
bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:
a) Được cơ quan, đơn vị quản
lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định.
b) Được tính thời gian đào tạo,
bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục. c) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp
trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng.
d) Được biểu dương, khen thưởng
về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Hoàn
thành nhiệm vụ học tập đúng thời gian quy định và thực hiện đúng quy định của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo, bồi dưỡng phải công tác theo phân công của cơ quan có thẩm quyền.
a) Thời
gian yêu cầu phục vụ đối với cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp
xã) ít nhất gấp 03 (ba) lần thời gian đào tạo.
b) Thời gian yêu cầu phục vụ đối
với viên chức ít nhất gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi học mà vi phạm kỷ luật học tập ở mức bị cơ sở đào tạo buộc thôi học
hoặc tự ý bỏ học thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định từ Điều 78 đến Điều 83
Luật Cán bộ, công chức và các Điều 52, 53, 54, 56 Luật Viên chức. Kể từ khi có
quyết định buộc thôi học của cơ sở đào tạo hoặc khi có hành vi tự ý bỏ học, cán
bộ, công chức, viên chức không được hưởng chế độ trợ cấp theo Quy định này.
Điều 7. Đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng nếu vi phạm các quy định về đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng thì phải chịu trách nhiệm đền bù, cụ thể như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức
(bao gồm cấp xã): thực hiện theo Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 và 32 Thông tư
số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2. Đối với viên chức: thực hiện
theo Điều 16, 17 và 18 Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí
đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Điều 8.
Hoàn trả khoản trợ cấp mà cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học
đã nhận theo Mục 4 Chương III Quy định này
Cán bộ, công chức, viên chức đã
nhận trợ cấp theo Mục 4 Chương III Quy định này phải hoàn trả toàn bộ số tiền
đã nhận cho cơ quan chi tiền trợ cấp khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Bỏ việc, thôi việc hoặc chấm
dứt hợp đồng làm việc với cơ quan, đơn vị khi thời gian phục vụ kể từ ngày hoàn
thành chương trình đào tạo sau đại học chưa đủ yêu cầu ít nhất gấp 03 lần thời
gian đào tạo đối với cán bộ, công chức hoặc ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo
đối với viên chức (áp dụng đối với trường hợp đi học sau đại học bằng nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước).
2. Phục vụ tại cơ quan, đơn vị
chưa đủ 5 năm kể từ ngày nhận trợ cấp (áp dụng đối với trường hợp đi học sau đại
học bằng nguồn kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc
ngân sách nhà nước).
Chương II
NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN VÀ
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CỬ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9.
Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng bằng ngân sách nhà nước
1. Việc cử
đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức phải tuân thủ đúng theo Điều 3 Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP , Điều 19 Thông tư số 03/2011/TT-BNV và khoản 2 Điều 32
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP .
2. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức bằng ngân sách nhà nước phải bảo đảm đúng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt theo Điều 34 Quy định này.
Điều 10.
Chương trình, điều kiện và thẩm quyền cử bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ở
trong nước bằng ngân sách nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước ở tỉnh,
cấp huyện và cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã,
khóm, ấp
1. Chương trình, nội dung bồi
dưỡng:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức.
b) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
c) Bồi dưỡng cán bộ cấp xã.
d) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh công chức cấp xã.
đ) Bồi dưỡng theo vị trí việc
làm đối với cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh, cấp huyện và cán bộ, công chức
cấp xã.
e) Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Điều kiện để xem xét cử bồi
dưỡng:
a) Theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý, bồi dưỡng Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã:
- Cán bộ, công chức, viên chức
đang giữ chức vụ nhưng chưa được bồi dưỡng theo chương trình quy định cho chức
vụ đang giữ.
- Thuộc diện quy hoạch và chuẩn
bị bổ nhiệm giữ chức vụ.
b) Theo tiêu chuẩn ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh công
chức cấp xã:
- Đang giữ ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp viên chức, chức danh công chức cấp xã nhưng chưa học chương
trình bồi dưỡng của ngạch, chức danh nghề nghiệp, chức danh công chức cấp xã
đang giữ hoặc chuẩn bị bổ nhiệm ngạch, chức danh nghề nghiệp, chức danh công chức
cấp xã.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp thấp hơn liền kề của chương trình bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh nghề nghiệp đề nghị cử bồi dưỡng.
c) Theo vị trí việc làm: đang
giữ các vị trí việc làm phù hợp với chương trình bồi dưỡng.
3. Thẩm quyền quyết định cử bồi
dưỡng:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định:
- Cử bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ cán bộ lãnh đạo Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; lãnh đạo các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
- Cử bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương.
- Phối hợp với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh trong việc bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức
bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã theo hướng dẫn của Chính phủ.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định:
- Cử bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng, tiêu chuẩn ngạch chuyên viên và tương
đương trở xuống đối với công chức, viên chức thuộc Sở, ban ngành cấp tỉnh và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Cử bồi dưỡng theo vị trí việc
làm đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình và cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định:
- Cử bồi dưỡng kiến thức theo
tiêu chuẩn chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng, ban thuộc Hội đồng nhân dân
cấp huyện (sau khi có ý thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp),
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương; bồi dưỡng theo vị trí việc làm
đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị cấp huyện.
- Cử đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã; bồi dưỡng theo vị trí việc
làm đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã, khóm,
ấp.
Điều 11.
Căn cứ xác định điều kiện, thẩm quyền cử bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bằng
ngân sách nhà nước đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh và cấp huyện; cử
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức
1. Đối với bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ ở trong nước: thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh và cấp huyện.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị: thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam về chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Điều 12.
Giáo dục kiến thức quốc phòng - an ninh
Thực hiện theo quy định tại Điều
5 Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về giáo dục
quốc phòng - an ninh.
Điều 13.
Đào tạo ở trong nước trình độ chuyên môn trung cấp, cao đẳng, đại học ở bằng
ngân sách nhà nước để chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức vụ cán bộ cấp xã hoặc theo
yêu cầu của vị trí việc làm đối với công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị
được tổ chức, sắp xếp lại được cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt tiếp tục công
tác ổn định trong bộ máy
1. Cán bộ cấp xã được xem xét cử
dự tuyển khi đủ các điều kiện sau đây:
a) Cán bộ cấp xã chưa đủ chuẩn
trình độ chuyên môn của chức vụ đang giữ hoặc chức vụ theo quy hoạch được cấp
thẩm quyền duyệt.
b) Chuyên ngành cử đi đào tạo
phải phù hợp với nhiệm vụ của vị trí công tác.
c) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện theo Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BGDĐT
ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự tuyển đại học,
cao đẳng hệ chính quy), Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số
19/VBHN-BGDĐT ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự
tuyển đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học), Điều 6 Quy chế ban hành kèm
theo Thông tư số 27/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự tuyển
trung cấp chuyên nghiệp).
d) Có cam kết tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất gấp 3
(ba) lần thời gian đào tạo.
2. Công chức, viên chức tỉnh, cấp
huyện được xem xét cử dự tuyển khi có đủ các điều kiện sau:
a) Thuộc các cơ quan, đơn vị thực
hiện chủ trương tổ chức, sắp xếp lại theo quy định của pháp luật mà được cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí tiếp tục công tác ổn định trong bộ máy hoặc
đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ
đào tạo theo quy định.
b) Chuyên ngành cử đi đào tạo
phải phù hợp với nhiệm vụ của vị trí công tác.
c) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện theo Điều 5 Quy chế ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-BGDĐT
ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự tuyển đại học,
cao đẳng hệ chính quy), Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số
19/VBHN-BGDĐT ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự
tuyển đại học, cao đẳng hình thức vừa làm vừa học), Điều 6 Quy chế ban hành kèm
theo Thông tư số 27/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với dự tuyển
trung cấp chuyên nghiệp).
d) Có cam kết tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 3
(ba) lần thời gian đào tạo đối với công chức hoặc gấp 2 (hai) lần thời gian cử
đào tạo đối với viên chức.
3. Thẩm quyền quyết định cử dự
tuyển, cử đào tạo đối với những trường hợp trúng tuyển sau khi được cử dự tuyển:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định:
- Cử dự tuyển đối với cán bộ cấp
xã, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cử đào tạo theo giấy báo kết
quả trúng tuyển của cơ sở đào tạo đối với những trường hợp trúng tuyển sau khi
đã được cử dự tuyển.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định:
- Cử dự tuyển đối với công chức,
viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý của cấp mình.
- Cử đào tạo theo giấy báo kết
quả trúng tuyển của cơ sở đào tạo đối với những trường hợp trúng tuyển sau khi
đã được cử dự tuyển.
Điều 14.
Đào tạo sau đại học ở trong nước bằng ngân sách nhà nước
1. Cán bộ, công chức được xem
xét cử dự tuyển khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị; chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc
làm.
b) Không quá 40 tuổi tính đến
thời điểm được cử dự tuyển đào tạo và chỉ áp dụng cho các trường hợp công chức
được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu.
c) Có cam kết tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo với thời gian ít nhất
gấp 03 (ba) lần thời gian đào tạo.
d) Có ít nhất 03 (ba) năm liên
tục liền kề trước năm cử dự tuyển được cấp thẩm quyền đánh giá là hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
đ) Có thời gian công tác từ đủ
05 năm trở lên kể từ ngày được phê duyệt kết quả bầu cử, phê chuẩn chức vụ hoặc
tuyển dụng.
e) Xem xét cử dự tuyển và đào tạo
sau thời gian 03 (ba) năm công tác nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại các điểm a,
b và c khoản này cộng với một trong hai điều kiện: được tuyển dụng theo quy định
tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức hoặc có 02 (hai) năm liền
đạt danh hiệu từ chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.
2. Viên chức được xem xét cử dự
tuyển khi có đủ hai điều kiện:
a) Chuyên ngành đào tạo phù hợp
với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức.
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ,
hoạt động nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo.
3. Thẩm quyền quyết định cử dự
tuyển và cử đào tạo sau đại học đối với các trường hợp trúng tuyển sau khi được
cử dự tuyển:
a) Cử dự tuyển: thực hiện theo
quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Cử đào tạo đối với những trường
hợp trúng tuyển sau khi được cử dự tuyển:
- Đối với cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ
chức chính trị - xã hội: thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đối với cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 15.
Đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; bồi dưỡng theo các đề
án của tỉnh trong và ngoài nước
Thực hiện theo các đề án đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt và các quy định sau:
1. Đối với đào tạo sau đại học ở
trong nước: thực hiện theo Điều 14 Quy định này.
2. Đối với đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị: thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng
sản Việt Nam về chế độ đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
3. Đối với bồi dưỡng ngoại ngữ ở
trong nước để chuẩn bị đưa đi đào tạo ở nước ngoài:
a) Điều kiện để xét chọn tham
gia bồi dưỡng: thực hiện theo quy định của đề án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định triệu tập đối tượng thuộc đề án đi bồi dưỡng sau
khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với
Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình Thường trực Tỉnh ủy xem xét, quyết định.
4. Đối với
bồi dưỡng ở nước ngoài: thực hiện theo Điều 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Thông tư số
03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức.
5. Đào tạo sau đại học ở nước
ngoài: thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 16.
Đào tạo sau đại học, bồi dưỡng theo các đề án có sử dụng ngân sách nhà nước của
các cơ quan Trung ương
1. Cán bộ, công chức, viên chức
được xem xét cử dự tuyển đào tạo, bồi dưỡng khi có đủ các điều kiện theo quy định
của từng đề án.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ
chức chính trị - xã hội: thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cử đào tạo sau đại học, bồi dưỡng.
c) Trường hợp cơ quan Trung
ương có quy định khác về thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
sau đại học, bồi dưỡng theo đề án thì thực hiện theo quy định của cơ quan Trung
ương.
Điều 17.
Đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn kinh phí không thuộc ngân sách nhà nước
1. Nguồn kinh phí không thuộc
ngân sách nhà nước tại Điều này bao gồm: kinh phí cá nhân cán bộ, công chức,
viên chức tự túc; học bổng, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
2. Các chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng từ nguồn kinh phí không thuộc ngân sách nhà nước bao gồm tất
cả các loại trình độ ở trong nước hoặc ở nước ngoài.
3. Điều kiện cử bồi dưỡng, dự
tuyển đào tạo: cán bộ, công chức, viên chức được xem xét cử bồi dưỡng, dự tuyển
đào tạo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đáp ứng nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị. b) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí
việc làm.
c) Theo kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng được ban hành theo thẩm quyền.
d) Các điều kiện tại khoản này
chỉ được áp dụng khi cán bộ, công chức, viên chức đi học trong giờ hành chính.
4. Thẩm quyền quyết định:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định:
- Cử bồi dưỡng và cử dự tuyển
đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cán bộ, công chức cấp xã.
- Cử đào tạo theo giấy báo kết
quả trúng tuyển của cơ sở đào tạo đối với những trường hợp trúng tuyển sau khi
đã được cử dự tuyển.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị tương đương cấp tỉnh quyết định:
- Cử bồi dưỡng, cử dự tuyển đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý
của cấp mình.
- Cử đào tạo theo giấy báo kết
quả trúng tuyển của cơ sở đào tạo đối với những trường hợp trúng tuyển sau khi
đã được cử dự tuyển.
c) Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì phải
có ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy trước
khi quyết định. Quyết định cử bồi dưỡng, cử dự tuyển và cử đào tạo tại khoản
này bắt buộc phải được gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung trong
toàn tỉnh.
Chương
III
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Mục 1. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở TRONG NƯỚC
Cán bộ, công chức, viên chức
khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước theo các Điều 10, 11, 12, 13 và
14 Quy định này được trợ cấp như sau:
Điều 18.
Trợ cấp học phí
1. Học phí được trợ cấp bao gồm
học phí chính khóa và lệ phí thi tốt nghiệp một lần.
2. Trợ cấp 100% học phí được
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi thanh toán chế độ trợ cấp
này, cá nhân đề nghị thanh toán phải cung cấp đầy đủ chứng từ hợp pháp của cơ sở
đào tạo.
Điều 19.
Trợ cấp tài liệu
1. Sau đại học:
a) Đối với nghiên cứu sinh:
1.500.000 đồng/người/năm học.
b) Đối với cao học, chuyên khoa
cấp II: 1.200.000 đồng/người/năm học.
c) Đối với chuyên khoa cấp I:
1.000.000 đồng/người/năm học.
2. Đại học, cao đẳng và cao cấp
chính trị: 800.000 đồng/người/năm học.
3. Trung cấp và trung cấp chính
trị: 500.000đồng/người/năm học.
4. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng
khác:
a) Học ngoài tỉnh: thanh toán
theo phiếu thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng.
b) Học trong tỉnh: được cung cấp
tài liệu học tập theo yêu cầu của khóa đào tạo, bồi dưỡng (không kể tài liệu
tham khảo).
Điều 20.
Trợ cấp đi nghiên cứu thực tế theo kế hoạch tổ chức lớp học đối với cán bộ,
công chức, viên chức học các lớp đào tạo lý luận chính trị
1. Đối với các lớp cao cấp, đại
học, cao học, nghiên cứu sinh tại Trung tâm Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, các Học viện Chính trị khu vực, Học viện Báo chí và Tuyên truyền: trợ cấp
phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và kinh phí cơ sở đào tạo cấp theo quy định
nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người/khóa học.
2. Đối với các lớp trung cấp tại
các cơ sở đào tạo trong tỉnh thì cơ sở đào tạo quyết định mức chi như sau:
a) Chi trả tiền phương tiện
đưa, đón học viên đi khảo sát, thực tế: theo hợp đồng, chứng từ chi thực tế.
b) Trợ cấp tiền ăn, tiền nghỉ
cho học viên trong những ngày đi thực tế theo định mức trợ cấp tiền ăn và tiền
thuê chỗ ở theo quy định tại Quy định này.
Điều 21.
Trợ cấp tiền ăn
1. Học ở
ngoài tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đi đào tạo dài hạn theo hình thức
tập trung nhiều đợt, mỗi đợt dưới 15 ngày thì được hưởng 100.000 đồng/người/ngày.
2. Học ở trong tỉnh: 40.000 đồng/người/ngày
(bao gồm cả trường hợp đi đào tạo dài hạn theo hình thức tập trung nhiều đợt, mỗi
đợt dưới 15 ngày).
Điều 22.
Trợ cấp tiền thuê chỗ ở
1. Học ở
ngoài tỉnh:
a) Chương trình toàn khóa học
có thời gian từ 10 ngày trở xuống: thanh toán tiền thuê chỗ ở không quá chế độ
công tác phí.
b) Chương trình toàn khóa học
có thời gian trên 10 ngày: 30.000 đồng/người/ngày. Trường hợp đi đào tạo dài hạn
theo hình thức tập trung nhiều đợt, mỗi đợt dưới 15 ngày thì được hưởng 60.000
đồng/người/ngày.
2. Học ở trong tỉnh: các học
viên có khoảng cách từ trụ sở cơ quan, đơn vị công tác đến cơ sở đào tạo (đã được
ngân sách đầu tư xây dựng phòng nghỉ) từ 15 km trở lên tham gia những lớp được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và phân bổ kinh phí thực hiện: được bố trí
phòng nghỉ do cơ sở đào tạo sắp xếp. Trường hợp cơ sở đào tạo, bồi dưỡng không
bố trí được chỗ ở thì có trách nhiệm chi trợ cấp cho học viên như sau:
a) Chương trình toàn khóa học
có thời gian từ 10 ngày trở xuống: thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ không quá chế
độ công tác phí.
b) Chương trình toàn khóa học
có thời gian trên 10 ngày: 20.000 đồng/người/ngày (bao gồm cả trường hợp đi đào
tạo dài hạn theo hình thức tập trung nhiều đợt, mỗi đợt dưới 15 ngày).
Điều 23.
Trợ cấp tiền tàu xe đi lại
1. Đối với trường hợp học ngoài
tỉnh hoặc trong tỉnh mà cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ
15 km trở lên:
a) Được thanh toán tiền tàu xe
đi lại từ cơ quan, đơn vị công tác đến nơi học theo chế độ công tác phí hiện
hành.
b) Số lượt được thanh toán:
- Một lượt đi và một lượt về (đầu
khóa học và kết thúc khóa học).
- Một lượt đi và một lượt về
trong kỳ nghỉ hè, nghỉ lễ, Tết theo quy định.
2. Đối với học trong tỉnh mà cơ
sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 05 km đến dưới 15 km: thanh
toán theo mức khoán là 20.000 đồng/người/ngày (số ngày để tính trợ cấp theo giấy
báo hoặc giấy xác nhận của cơ sở đào tạo).
Điều 24.
Trợ cấp nữ cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học
1. Nữ cán bộ, công chức, viên
chức được trợ cấp 10.000 đồng/người/ngày.
2. Nữ cán bộ, công chức, viên
chức đang mang thai hoặc có con nhỏ dưới 60 tháng tuổi: được trợ cấp khoản 1 Điều
này và được thêm 5.000 đồng/người/ngày.
Điều 25.
Trợ cấp tiền mua trang bị, quân phục cho cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi học kiến thức quốc phòng - an ninh đối tượng 1 và 2
Thanh toán theo chứng từ hợp
pháp của cơ sở đào tạo.
Mục 2. THAM
GIA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG THEO CÁC ĐỀ ÁN CỦA TRUNG ƯƠNG
Cán bộ, công chức, viên chức
khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo các đề án của Trung ương theo Điều 16
Quy định này được trợ cấp như sau:
Điều 26.
Trợ cấp tiền ăn và tiền tàu xe đi lại
1. Được trợ cấp tiền ăn và tiền
tàu xe đi lại theo Điều 21 và 23 Quy định này trong trường hợp đề án đào
tạo, bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia xác nhận hoặc
thông báo hoặc có quy định về việc không cấp tiền ăn và tiền tàu xe đi lại từ
nơi công tác đến nơi học tập và ngược lại.
2. Trong trường hợp đề án đào tạo,
bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia có trợ cấp tiền ăn
(kể cả trường hợp tiền ăn được lồng ghép trong sinh hoạt phí) và tiền tàu xe đi
lại nhưng thấp hơn định mức tiền ăn và tiền tàu xe đi lại tại Điều 21 và 23 Quy
định này thì được cấp bù phần chênh lệch.
3. Tiền ăn và tiền tàu xe đi lại
tại khoản 1 và 2 Điều này chỉ áp dụng đối với trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ở
trong nước.
Điều 27.
Trợ cấp học phí
1. Trợ cấp toàn bộ học phí
trong trường hợp đề án đào tạo, bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức được
cử tham gia có quy định phải đóng học phí.
2. Mức đóng học phí ở khoản 1
Điều này phải tương ứng với quy định hiện hành về học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam.
Mục 3. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG THEO CÁC ĐỀ ÁN CỦA TỈNH
Cán bộ, công chức, viên chức
khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo đề án của tỉnh quy định tại Điều 15 Quy
định này được trợ cấp các khoản cụ thể như sau:
Điều 28.
Chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học ở
trong nước, đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo khoản 1 và 2 Điều 15 Quy
định này
Thực hiện theo Điều 18, 19, 20,
21, 22, 23 và 24 Quy định này.
Điều 29.
Chế độ tổ chức giảng dạy, đánh giá kết quả học tập và trợ cấp cho cán bộ, công
chức, viên chức được triệu tập bồi dưỡng ngoại ngữ ở trong nước theo khoản 3 Điều
15 Quy định này
1. Chi thuê cơ sở đào tạo (bao
gồm: chi phí biên soạn giáo trình, tài liệu; chi thù lao giảng viên; chi phí quản
lý khóa học; chi thuê địa điểm đào tạo...): thanh toán theo hợp đồng đã ký kết
với cơ sở đào tạo. Trường hợp cơ sở đào tạo không bố trí được địa điểm tổ chức
khóa học, cần phải thuê ngoài thì chi phí thuê địa điểm đào tạo thanh toán theo
hợp đồng thuê địa điểm đào tạo.
2. Chi mời chuyên gia, giảng
viên nước ngoài (nếu có): theo hợp đồng đã ký với giảng viên người nước ngoài
hoặc với cơ sở đào tạo trong và ngoài nước (nơi cử giảng viên đến Việt Nam giảng
dạy). Chi phí thuê chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài bao gồm: tiền vé
máy bay đi lại quốc tế, chi phí đi lại trong nước, tiền thù lao cho giảng viên,
chi phí ăn nghỉ cho chuyên gia, giảng viên (nếu không tính trong tiền thù lao),
các khoản tiền phải trả cho cơ sở đào tạo trong và ngoài nước (nếu có).
3. Chi phí các kỳ thi đánh giá
kết quả học tập theo yêu cầu của cơ quan chức năng (nếu có): thanh toán theo hợp
đồng đã ký với cơ sở đào tạo hoặc theo mức thu của đơn vị cung cấp dịch vụ tổ
chức kỳ thi.
4. Tiền thuê phòng ở cho cán bộ,
công chức, viên chức trong thời gian tập trung học tập:
a) Nếu tổ chức chỗ ở tập trung,
mức chi theo hợp đồng ký kết với cơ sở cung cấp dịch vụ cho thuê phòng ở nhưng
tối đa không quá định mức của chế độ công tác phí.
b) Nếu không tổ chức chỗ ở cho
học viên thì định mức chi áp dụng theo Điều 22 Quy định này.
5. Chi hỗ trợ tiền ăn, tiền tàu
xe đi lại và trợ cấp cho nữ theo các Điều 21, 23 và 24 Quy định này.
Điều 30.
Chế độ trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở
nước ngoài theo đề án của tỉnh tại khoản 4 và 5 Điều 15 Quy định này
1. Chi đào tạo dài hạn ở nước
ngoài gồm các nội dung và mức chi sau:
a) Học phí và các khoản lệ phí
bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở đào tạo nước ngoài căn cứ vào hợp đồng
ký kết với cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc theo mức do cơ sở đào tạo nước ngoài
thông báo trong giấy báo tiếp nhận học (chi bằng đồng đô la Mỹ hoặc bằng đồng
tiền nước sở tại).
b) Chi phí visa: theo thực tế
phát sinh.
c) Sinh hoạt phí được trợ cấp
theo quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Quy định này bao gồm tiền ăn, tiền
thuê chỗ ở, chi phí đi lại hàng ngày và được cấp theo thời gian học tập thực tế
ở nước ngoài (từ ngày nhập học đến ngày kết thúc nhưng không vượt quá thời gian
ghi trong quyết định của cấp có thẩm quyền). Trường hợp vượt quá thời gian quy
định, cấp có thẩm quyền ra quyết định cử đi đào tạo xem xét, quyết định cụ thể.
d) Bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng
chung cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại được cấp bằng đồng đô la Mỹ
hoặc bằng đồng tiền nước sở tại trên cơ sở không vượt quá mức quy định tại Phụ
lục số 02 kèm theo Quy định này.
- Trường hợp mức bảo hiểm y tế
tối thiểu bảo đảm yêu cầu để nhập học tại nước sở tại cao hơn hoặc thấp hơn quy
định tại Phụ lục số 02 nêu trên thì thực hiện theo quy định của nước sở tại do
cơ sở đào tạo của nước ngoài thông báo trong giấy tiếp nhận học.
- Đối với một số nước không quy
định trong Phụ lục số 02 kèm theo Quy định này thì cấp có thẩm quyền ra quyết định
cử đào tạo xem xét, quyết định cụ thể.
- Trường hợp cán bộ (lưu học
sinh) mua bảo hiểm y tế ở mức cao hơn mức quy định tại Quy định này thì cán bộ
(lưu học sinh) phải tự bù phần chênh lệch.
đ) Tiền vé máy bay hạng phổ
thông (hạng economy) hoặc vé tàu một lượt đi từ Việt Nam đến nơi học tập và 1
lượt về từ nơi học tập về Việt Nam trong 1 khóa học.
e) Tiền lệ phí sân bay, tiền
tàu, xe từ sân bay đến trường và ngược lại cho mỗi lượt đi và về nêu trên được
thanh toán theo chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 100 đôla Mỹ.
g) Chi phí chuyển và nhận tiền
qua ngân hàng (nếu có): căn cứ vào các quy định của ngân hàng nước sở tại, ngân
hàng phục vụ ở Việt Nam, nếu có phát sinh lệ phí chuyển tiền hoặc nhận tiền qua
ngân hàng thì được nhà nước cấp khoản chi này.
h) Chi phí làm hộ chiếu, khám sức
khỏe, chi tiền tàu xe đi và về cho cán bộ từ cơ quan đến sân bay, nhà ga, bến
tàu... (một lượt đi, về cho một lần đi học): mức chi thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.
i) Các khoản chi khác có liên
quan theo quy định của nước sở tại.
2. Chi bồi dưỡng ngắn hạn (dưới
1 năm) ở nước ngoài:
a) Trường hợp thành lập đoàn
cán bộ đi học tập trung ở nước ngoài:
- Nội dung chi và mức chi thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhà nước. Riêng chi sinh hoạt phí (chi phí ăn, ở) cho
cán bộ trong thời gian học tập ở nước ngoài căn cứ vào nội dung, yêu cầu của
khóa học, đối tượng tham gia khóa học để thực hiện. Cụ thể, trường hợp khóa học
có thời gian dưới 6 tháng: mức chi tối đa theo quy định của Bộ Tài chính về chế
độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. Tùy theo tình hình thực tế, cấp
có thẩm quyền ra quyết định cử đào tạo quyết định mức chi cho phù hợp nhưng
không được vượt quá mức chi theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp khóa học
có thời gian từ 6 tháng đến dưới 1 năm: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này.
- Chi tiền tàu xe đi và về cho
cán bộ từ cơ quan công tác đến sân bay, nhà ga, bến tàu... (một lượt đi, về cho
một lần đi học): thanh toán theo chế độ công tác phí.
- Các khoản chi khác có liên
quan theo quy định của nước sở tại.
b) Trường hợp không thành lập
đoàn đi học tập trung mà cử cán bộ ra nước ngoài tham dự các khóa bồi dưỡng ở
các cơ sở đào tạo nước ngoài: chi theo các nội dung và mức chi quy định tại khoản
1 Điều này. Riêng chi phí ăn, ở cho cán bộ trong thời gian học tập ở nước ngoài
thực hiện như sau:
- Trường hợp khóa học có thời
gian dưới 6 tháng: thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác
phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân
sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
- Trường hợp khóa học có thời
gian từ 6 tháng đến dưới 1 năm: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
c) Chi phí thuê phiên dịch gồm:
- Nếu thuê người từ bên ngoài
làm phiên dịch thì mức chi thuê biên dịch trong nước đối với biên dịch tiếng
Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt tối đa không quá 120.000 đồng/trang
(350 từ); tiếng Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU tối đa
không quá 150.000 đồng/trang (350 từ). Đối với một số ngôn ngữ không phổ thông
mức chi biên dịch được phép tăng tối đa 30% so với mức chi biên dịch nêu trên.
Đối với dịch nói thông thường thì tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người,
tương đương không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng. Dịch đuổi (dịch
đồng thời) thì tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng.
- Nếu thuê người từ bên ngoài
làm phiên dịch thì mức chi thuê biên dịch ở nước ngoài thực hiện theo cơ chế hợp
đồng công việc khoán gọn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ đi bồi
dưỡng xem xét, quyết định.
- Nếu cán bộ phiên dịch là người
của cơ quan nhà nước thì được hưởng các chế độ như thành viên đoàn cán bộ đi học.
d) Vé máy bay áp dụng cho các đối
tượng tham dự các khóa bồi dưỡng thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế
độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước
ngoài ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Mục 4. TRỢ CẤP
CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC SAU ĐẠI HỌC VÀ ĐÃ ĐƯỢC CẤP BẰNG
Điều 31.
Điều kiện để được hưởng trợ cấp
Cán bộ, công chức, viên chức được
xem xét cho hưởng chế độ trợ cấp tại Mục này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Được cơ quan có thẩm quyền cử
đi học sau đại học theo các Điều 14, 15, 16 và 17 Quy định này bằng kinh phí từ
ngân sách nhà nước, kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không
thuộc ngân sách nhà nước.
2. Đã được cấp bằng tiến sĩ, thạc
sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II. Trong
đó, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I được xem xét
trợ cấp thêm do tốt nghiệp loại xuất sắc khi số điểm bảo vệ luận văn (nếu có)
và điểm bình quân học tập tích lũy cả khóa từ 9/10 hoặc tương đương trở lên.
3. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngành y tế đã tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp I sang thạc
sĩ hoặc ngược lại; hoặc tốt nghiệp lớp chuyển đổi từ chuyên khoa cấp II sang tiến
sĩ hoặc ngược lại theo quy định tại Thông tư liên tịch số
30/2003/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 01 tháng 7 năm 2003 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo
và Bộ Y tế: chỉ được xem xét, trợ cấp một lần cho một cấp trình độ đào tạo.
4. Không đang trong thời gian bị
xem xét kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc không đang trong thời gian
12 tháng kể từ ngày bị xử lý kỷ luật từ khiển trách đến cách chức.
5. Có văn bản đề nghị hưởng trợ
cấp kèm theo các giấy tờ chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại khoản 1, 2
và 3 Điều này. Giấy tờ chứng minh kèm theo là bản sao do cơ quan, đơn vị cấp bản
chính cấp hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp giấy
tờ kèm theo sử dụng ngôn ngữ không phải là tiếng Việt thì phải được dịch sang
tiếng Việt và có chứng thực theo quy định của pháp luật.
6. Đối với trường hợp đi học bằng
kinh phí tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân sách nhà nước
thì trong văn bản đề nghị hưởng trợ cấp phải có cam kết phục vụ tại cơ quan,
đơn vị của Đảng, nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội
trên địa bàn tỉnh với thời gian ít nhất là 5 năm kể từ ngày nhận trợ cấp.
Điều 32.
Chế độ trợ cấp
1. Thạc sĩ, chuyên khoa cấp I:
20.000.000 đồng/người. Trường hợp tốt nghiệp loại xuất sắc được cấp thêm
2.000.000 đồng/người.
2. Chuyên khoa cấp II:
30.000.000 đồng/người.
3. Tiến sĩ: 40.000.000 đồng/người.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33.
Kinh phí thực hiện
1. Để chi cho cán bộ, công chức,
viên chức được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định (hoặc ủy quyền) cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở ngoài tỉnh (bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch, kiến thức, kỹ
năng theo vị trí việc làm; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; giáo dục kiến
thức quốc phòng đối tượng 1, đối tượng 2); đào tạo sau đại học; đào tạo, bồi dưỡng
theo các đề án của Trung ương hoặc đề án của tỉnh: Sở Nội vụ có trách nhiệm lập
dự toán và được giao kinh phí thực hiện (riêng phần chi cho công chức và viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập đi đào tạo sau đại học thực hiện theo điểm b
khoản 2 Điều này).
2. Để chi
cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này:
a) Cơ sở đào tạo trong tỉnh,
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm lập dự toán và được giao kinh phí (theo phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước) để thực hiện, cụ thể như sau:
- Được Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thì được giao kinh phí từ ngân sách tỉnh. Các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ gửi nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội
vụ tổng hợp để gửi Sở Tài chính thẩm định (riêng cơ sở đào tạo cấp tỉnh gửi nhu
cầu kinh phí để đào tạo, bồi dưỡng về Sở Tài chính) tham mưu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
- Được Ban Thường vụ cấp ủy cấp
huyện, Thường trực cấp ủy cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ thì được giao kinh phí từ ngân sách cấp huyện.
Căn cứ vào tình hình thực tế của cấp huyện, cấp thẩm quyền cấp huyện xem xét
phân công cơ quan làm đầu mối tiếp nhận, tổng hợp nhu cầu kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cho phù hợp.
b) Các
đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng kinh phí của đơn vị để chi cho công chức,
viên chức của đơn vị được Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo sau đại học bằng ngân sách nhà nước (trường hợp
đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động gặp
khó khăn trong việc thanh toán chế độ trợ cấp cho công chức, viên chức thì phản
ánh về Sở Nội vụ để phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định cụ thể).
3. Các cơ quan, đơn vị có người
đi học căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả năng ngân sách sử dụng kinh phí
thường xuyên và nguồn kinh phí khác của cơ quan, đơn vị để chi:
a) Hỗ trợ cho cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước các lớp dài hạn tập trung
nhiều đợt, mỗi đợt dưới 15 ngày khoản tiền tàu xe các lượt đi và về khác với
quy định tại Điều 23 Quy định này.
b) Hỗ trợ cho cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước bằng nguồn kinh phí không thuộc
ngân sách nhà nước hai khoản tiền thuê chỗ ở và tiền tàu, xe đi lại theo định mức
tại Điều 22 và 23 Quy định này.
Điều 34.
Xây dựng, phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
1. Bằng ngân sách nhà nước:
a) Đối với bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm; đào tạo chuyên môn trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học:
- Các cơ quan, đơn vị của Đảng,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện
căn cứ vào quy định của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội và Quy định này để lập kế hoạch bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo
chuyên môn trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi sử dụng, quản lý trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Các Sở và cơ quan, đơn vị
tương đương cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn ngạch,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và vị trí việc làm; đào tạo chuyên môn trình độ
trung cấp, cao đẳng, đại học cho công chức, viên chức thuộc phạm vi sử dụng, quản
lý và cán bộ cấp xã gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 8 của năm trước năm kế
hoạch để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực
hiện. Đối với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị gửi về cơ quan có
thẩm quyền của Đảng theo quy định.
b) Đối với đào tạo sau đại học:
- Các cơ quan, đơn vị của Đảng,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy định của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
tổ chức chính trị - xã hội và Quy định này lập kế hoạch đào tạo sau đại học
hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị kèm theo danh
sách cán bộ, công chức, viên chức cần đào tạo gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
- Các Sở và cơ quan, đơn vị
tương đương cấp tỉnh lập kế hoạch đào tạo sau đại học hàng năm, kèm theo danh
sách cán bộ, công chức, viên chức cần đào tạo gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp,
trình cấp thẩm quyền quyết định.
c) Ban Điều hành các đề án của
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo
các đề án đã được duyệt.
d) Các kế hoạch tại điểm a, b
và c khoản này phải có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính về kinh phí ngân sách
nhà nước trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt, ban hành. Thời gian được phê
duyệt, ban hành trước ngày 30 tháng 10 của năm trước năm kế hoạch.
2. Bằng kinh phí không có tính
chất ngân sách nhà nước:
a) Các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân
lực của cơ quan, đơn vị và của cấp huyện quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý bằng kinh phí cá nhân người
học tự túc, học bổng, viện trợ từ những nguồn không thuộc ngân sách nhà nước.
b) Các kế hoạch nêu tại điểm a
khoản này phải gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30 tháng 8 của năm trước năm kế hoạch
để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chung trong
toàn tỉnh.
Điều 35.
Phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức từ ngân sách
nhà nước
Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt
tại khoản 1 Điều 34 và quy định về kinh phí thực hiện theo khoản 1 và 2 Điều 33
Quy định này, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của
các cơ quan, đơn vị.
Điều 36.
Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được phê
duyệt, ban hành
Trên cơ sở các kế hoạch được
phê duyệt, ban hành tại Điều 34 Quy định này, các cơ quan, đơn vị triển khai thực
hiện như sau:
1. Đối với các cơ quan, đơn vị
của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện tổ chức thực hiện kế hoạch theo nhiệm vụ được giao và gửi báo cáo kết quả
thực hiện về cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch
theo nhiệm vụ được giao, định kỳ trước ngày 30 tháng 8 hàng năm tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ).
Điều 37.
Phân công tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn tỉnh
1. Trường Chính trị Tôn Đức Thắng
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp văn bằng, chứng chỉ về lý luận chính trị - hành
chính, kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước và các nội dung khác theo Quyết định
số 184-QĐ/TW ngày 03 tháng 9 năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
2. Trung tâm bồi dưỡng chính trị
cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ về lý luận chính trị, kiến
thức và kỹ năng quản lý nhà nước… theo Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 03 tháng 9
năm 2008 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3. Ngoài các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng tại khoản 1 và 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt còn được chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
liên kết với các cơ sở đào tạo khác trong và ngoài tỉnh (kể cả tư nhân và nước
ngoài) để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 38.
Điều khoản thi hành
1. Các chế độ trợ cấp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút tại Chương III Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh hết
hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 7 năm 2014 (ngày Nghị quyết số
02/2014/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An
Giang có hiệu lực thi hành). Trong thời gian từ ngày 18 tháng 7 năm 2014 đến
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng các chế độ trợ cấp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND để
thanh toán cho các trường hợp được cử đi học đúng điều kiện và thẩm quyền theo
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tài chính triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ trước ngày 30
tháng 9 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy định
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 01
MỨC SINH HOẠT PHÍ CỦA LƯU HỌC SINH THEO CÁC ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH AN GIANG
(kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Tên nước
|
Mức sinh hoạt phí toàn phần
(USD, EURO/lưu học sinh/tháng)
|
Bằng đồng USD
|
Bằng đồng EURO
|
Ấn Độ
|
455
|
|
Trung Quốc
|
455
|
|
Đài Loan
|
455
|
|
Campuchia, Lào
|
390
|
|
Mông Cổ
|
390
|
|
Hàn Quốc, Xinh-ga-po
|
650
|
|
Thái Lan, Phi-lip-pin,
Malaysia
|
390
|
|
Ba Lan
|
520
|
|
Bungary
|
520
|
|
Hungary
|
520
|
|
Cộng hòa Séc
|
520
|
|
Cộng hòa Slôvakia
|
520
|
|
Rumani
|
520
|
|
Ucraina, Bêlarútxia
|
520
|
|
Liên bang Nga
|
520
|
|
Cuba
|
390
|
|
Các nước Tây, Bắc Âu
|
|
960
|
Mỹ, Canada, Anh, Nhật Bản
|
1.300
|
|
Úc, Niu Di-lân
|
1.120
|
|
Ai Cập
|
585
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
MỨC BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI LƯU HỌC SINH CÁC ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG Ở NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH AN GIANG
(kèm theo Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Tên nước
|
Mức bảo hiểm y tế đối với lưu học sinh
|
USD/lưu học sinh/năm
|
EUR/lưu học sinh/năm
|
Campuchia, Lào
|
150
|
|
Balan, Bêlarútxia, Ucraina
|
150
|
|
Các nước Tây Âu và Bắc Âu
|
|
900
|
Nhật Bản
|
410
|
|
Úc và Niu
Di-lân
|
300
|
|
Mỹ, Canada, Anh
|
1.000
|
|
Ghi chú: Đối với một số
nước không liệt kê trong phụ lục này sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể
theo quy định.