BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
65-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2022
|
QUY ĐỊNH
VỀ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ
- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định
thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa
XIII,
Bộ Chính trị quy định về luân chuyển
cán bộ như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quan điểm,
nguyên tắc
1. Công tác luân chuyển cán bộ là một
nội dung trong công tác cán bộ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là các
cấp ủy, tổ chức đảng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao trách nhiệm
của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu.
2. Bảo đảm tổng
thể, đồng bộ, liên thông giữa các cấp, cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị;
gắn kết chặt chẽ giữa luân chuyển với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và các nội
dung khác trong công tác cán bộ. Cán bộ luân chuyển phải trong quy hoạch, có phẩm
chất, năng lực và triển vọng phát triển.
3. Giải quyết hài hòa giữa luân chuyển cán bộ để đào tạo với bố trí, sử
dụng nguồn cán bộ tại chỗ; vừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trước mắt, vừa
đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ lâu dài.
4. Không tăng thêm chức danh để luân
chuyển cán bộ. Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị quyết định.
5. Có cơ chế quản lý, giám sát, đánh
giá cán bộ luân chuyển và chính sách, chế độ phù hợp tạo điều kiện cho cán bộ
luân chuyển hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 2. Mục đích,
yêu cầu
1. Nâng cao hiệu quả thực hiện chủ
trương của Đảng về công tác cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trong quy hoạch có
môi trường để rèn luyện, am hiểu thực tiễn, phát triển toàn diện; xây dựng đội
ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ.
2. Tiếp tục đổi mới công tác luân
chuyển cán bộ, bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch,
công bằng; không để xảy ra tiêu cực trong công tác cán bộ.
3. Kết hợp luân chuyển với tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn, khắc phục
tình trạng nơi thừa, nơi thiếu, cục bộ, khép kín; góp phần thúc đẩy thực hiện
chủ trương bố trí lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa
phương và người đứng đầu không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Luân chuyển cán bộ là việc
phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức danh
lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng
và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của chức danh được quy hoạch.
2. Người địa phương là người
có quê quán ở địa phương đó (trừ trường hợp có quê quán ở địa phương đó nhưng
có 3 thế hệ sinh ra, lớn lên và sinh sống ở địa phương khác) hoặc là người có
quê quán ở địa phương khác nhưng có 3 thế hệ sinh ra, lớn lên và sinh sống ở địa
phương đó.
3. Cán bộ giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ
liên tiếp là người giữ chức vụ cấp trưởng liên tục từ 8 năm trở lên ở cùng một
địa phương, cơ quan, đơn vị.
4. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển
đi là địa phương, cơ quan, đơn vị có cán bộ được luân chuyển (gọi chung là cơ
quan nơi đi).
5. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển
đến là địa phương, cơ quan, đơn vị tiếp nhận cán bộ luân chuyển (gọi chung là
cơ quan nơi đến).
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phạm vi,
đối tượng, chức danh luân chuyển
1. Phạm vi
Luân chuyển từ cấp trên xuống cấp dưới,
từ cấp dưới lên cấp trên, từ địa phương này sang địa phương khác; giữa các cơ
quan, tổ chức cùng cấp trong hệ thống chính trị.
2. Đối tượng
- Cán bộ được quy hoạch chức danh
lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Cán bộ được luân chuyển để thực hiện
chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa
phương và cán bộ không giữ chức vụ cấp trưởng quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một
địa phương, cơ quan, đơn vị, gồm: Bí thư cấp ủy, chủ tịch Ủy ban nhân dân,
chánh án tòa án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và cấp trưởng các ngành
công an, thanh tra, tài chính, thuế, hải quan cấp tỉnh, cấp huyện.
- Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
3. Nguyên tắc bố trí chức danh khi
luân chuyển
Cơ bản thực hiện theo nguyên tắc bố
trí giữ chức vụ tương đương với chức vụ đang đảm nhiệm. Trường hợp cần thiết, cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí chức vụ cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm
đối với cán bộ có phẩm chất, năng lực nổi trội, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của chức vụ dự kiến phân công, bố trí.
Điều 5. Tiêu chuẩn,
điều kiện
1. Có lập trường, tư tưởng chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận
chính trị, năng lực công tác và triển vọng phát triển; đáp ứng tiêu chuẩn, điều
kiện theo quy định của chức vụ đảm nhiệm khi luân chuyển.
2. Có đủ sức khoẻ và còn thời gian
công tác ít nhất 10 năm công tác tính từ thời điểm luân chuyển. Trường hợp đặc
biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 6. Thẩm quyền,
trách nhiệm
1. Thẩm quyền
Thực hiện theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ.
2. Trách nhiệm
- Cấp có thẩm quyền quyết định luân
chuyển cán bộ chịu trách nhiệm lãnh đạo xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ và
bố trí, phân công công tác đối với cán bộ sau luân chuyển; thực hiện quy trình,
thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm;
quản lý, đánh giá, nhận xét hằng năm đối với cán bộ luân chuyển; sơ kết, tổng kết
công tác luân chuyển cán bộ.
- Cơ quan nơi đi chịu trách nhiệm nhận
xét, đánh giá cán bộ được đề xuất đi luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên
quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên với cán bộ
luân chuyển; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối
với cán bộ sau luân chuyển...
- Cơ quan nơi đến phải chấp hành
nghiêm quyết định về luân chuyển cán bộ của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố
trí công tác, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để cán bộ luân chuyển phát
huy năng lực, sở trường; quản lý, đánh giá cán bộ trong thời gian luân chuyển;
phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất hướng bố trí, sử dụng cán bộ sau
luân chuyển...
- Cán bộ luân chuyển phải chấp hành
nghiêm các quy định, quy chế, phân công của cấp có thẩm quyền, cơ quan nơi đi
và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, phát huy năng lực, sở trường, nỗ lực hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
- Cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ của
cấp ủy, tổ chức đảng các cấp chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu giúp cấp ủy, tổ chức đảng xây dựng kế hoạch luân chuyển, nhận
xét, đánh giá, đề xuất bố trí, sắp xếp cán bộ trước và sau luân chuyển; tham
mưu sơ kết, tổng kết về công tác luân chuyển cán bộ.
- Các cơ quan liên quan chịu trách
nhiệm tham gia thẩm định, thẩm tra, rà soát đối với nhân sự luân chuyển theo chức
năng, nhiệm vụ và yêu cầu của cấp có thẩm quyền; phối hợp với cơ quan tham mưu
tổ chức - cán bộ trong công tác kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc
bố trí, sắp xếp cán bộ sau luân chuyển,...
Điều 7. Kế hoạch,
quy trình, hồ sơ cán bộ luân chuyển
1. Kế hoạch
1.1. Đối với cấp Trung ương
Ban Tổ chức Trung ương căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ chính trị và tình hình đội ngũ cán bộ để tham
mưu, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định cán bộ Trung ương
luân chuyển.
1.2. Đối với các cấp ủy, tổ chức đảng,
cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương
Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền
căn cứ quy định hiện hành, danh sách cán bộ trong quy hoạch, yêu cầu nhiệm vụ
chính trị và năng lực, sở trường của cán bộ để xây dựng kế hoạch luân chuyển
cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Kế hoạch phải xác định các nội dung cơ bản: số lượng,
nhu cầu, vị trí, chức danh, hình thức, địa bàn luân chuyển; chế độ, chính sách
đối với cán bộ luân chuyển; dự kiến phương án bố trí cán bộ sau luân chuyển (nếu
có)...
Căn cứ kế hoạch luân chuyển để lập
danh sách cán bộ luân chuyển và kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể đối với từng
cán bộ.
2. Quy trình
Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển
cán bộ, cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành rà soát, đánh
giá đội ngũ cán bộ của địa phương, cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch luân
chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.
Bước 2: Căn cứ chủ trương của cấp có
thẩm quyền, cơ quan tham mưu tổ chức - cán bộ trao đổi với
các địa phương, cơ quan, đơn vị để đề xuất nhân sự luân chuyển.
Bước 3: Cơ quan tham mưu tổ chức -
cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, cơ quan, đơn vị và tiến hành rà
soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; lấy
ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển.
Bước 4: Cơ quan tham mưu tổ chức -
cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan, trao đổi với cơ quan nơi đi, cơ quan nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và
nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định và trao đổi
với cán bộ dự kiến luân chuyển. Tổ chức gặp gỡ cán bộ được luân chuyển để quán
triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm tâm tư, nguyện vọng và xác
định trách nhiệm đối với cán bộ luân chuyển.
Bước 5: Cơ quan tham mưu tổ chức -
cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện (công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết khác).
3. Hồ sơ cán bộ luân chuyển
Tương tự như hồ sơ bổ nhiệm và giới
thiệu cán bộ ứng cử theo quy định hiện hành.
Điều 8. Thời gian
luân chuyển
Thời gian luân chuyển ít nhất là 3
năm (36 tháng). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 9. Nhận xét,
đánh giá đối với cán bộ luân chuyển
1. Cơ quan nơi đi có trách nhiệm nhận
xét, đánh giá về phẩm chất đạo đức, lối sống, năng lực công tác, uy tín, tiêu
chuẩn chính trị và các vấn đề khác có liên quan đến cán bộ theo quy định trước
khi báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển cán bộ.
2. Cơ quan nơi đến có trách nhiệm nhận
xét, đánh giá định kỳ hằng năm và khi có yêu cầu về phẩm chất đạo đức, lối sống,
năng lực công tác, uy tín và các vấn đề có liên quan đến cán bộ luân chuyển và
gửi cơ quan nơi đi, cơ quan tham mưu về tổ chức - cán bộ để phối hợp, theo dõi
theo quy định.
3. Nhận xét, đánh giá đối với cán bộ
luân chuyển khi đề xuất bố trí công tác khác.
- Cán bộ luân chuyển tự kiểm điểm về
quá trình công tác trong thời gian luân chuyển.
- Cơ quan nơi đến nhận xét, đánh giá
cán bộ luân chuyển trong thời gian công tác tại địa phương, cơ quan, đơn vị.
4. Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước cấp có thẩm quyền về nhận xét,
đánh giá và kết luận của mình đối với cán bộ luân chuyển.
Điều 10. Nguyên
tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển
1. Việc bố trí
công tác đối với cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ của
Đảng, nhiệm vụ chính trị, tình hình đội ngũ cán bộ của các địa phương, cơ quan,
đơn vị và kết quả công tác, năng lực, sở trường của cán bộ gắn với việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và nhận xét, đánh giá cán bộ
của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp cán bộ luân chuyển được
cấp có thẩm quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, đơn
vị nơi đến thì không còn xem là cán bộ luân chuyển theo quy định.
Điều 11. Chế độ,
chính sách đối với cán bộ luân chuyển
Cơ quan nơi đến thực hiện chế độ,
chính sách, bố trí nơi ở, hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí (nếu có) đối với cán bộ
luân chuyển. Trường hợp cán bộ luân chuyển đảm nhiệm chức danh có chế độ, phụ cấp
chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển thì được bảo lưu
theo quy định.
Điều 12. Kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm
Các cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, chỉ
đạo kiểm tra, giám sát công tác luân chuyển cán bộ theo quy định; đề xuất khen
thưởng, biểu dương đối với những nơi làm tốt và có biện pháp chấn chỉnh, xử lý
đối với những tổ chức, cá nhân vi phạm.
III- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ Quy định này, các cấp ủy, tổ
chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cụ thể hóa thành quy định của tổ chức, cơ quan, đơn vị mình cho phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và tình hình thực tiễn nhưng không được trái với Quy định này.
2. Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo
nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ, chính sách đối với
cán bộ luân chuyển để bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, liên thông trong công tác
cán bộ.
3. Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công
an Trung ương phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương quy định cụ thể về độ tuổi và
thời gian luân chuyển của cán bộ phù hợp với Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân, Luật
Công an nhân dân và yêu cầu nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy.
4. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy định này; định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện.
5. Quy định này có hiệu lực từ ngày
ký và thay thế Quy định số 98-QĐ/TW, ngày 07/10/2017 của Bộ Chính trị về luân
chuyển cán bộ.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương.
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M
BỘ CHÍNH TRỊ
Võ Văn Thưởng
|