BỘ CHÍNH TRỊ
--------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 205-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 9 năm 2019
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ VÀ CHỐNG
CHẠY CHỨC, CHẠY QUYỀN
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII,
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và
các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng Đảng, Bộ Chính trị quy
định về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy
quyền như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc
kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
2. Quy định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác cán bộ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Quyền lực trong công tác cán
bộ là thẩm quyền của tổ chức, cá nhân trong việc tuyển dụng, bố trí, quản lý,
đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phong, thăng cấp
bậc hàm, giới thiệu ứng cử, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, kiểm
tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ.
2. Kiểm soát quyền lực trong
công tác cán bộ là việc sử dụng cơ chế, biện pháp nhằm thực hiện nghiêm túc các
quy định về công tác cán bộ; phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành
vi vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước, nhất là các hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, lạm quyền, lộng quyền hoặc không thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và những việc phải làm trên cương vị được giao trong công tác cán bộ.
3. Cơ quan được giao thực hiện
công tác cán bộ bao gồm:
- Cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, quyết
định về công tác cán bộ, nhân sự theo thẩm quyền là cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Ban tổ chức của cấp ủy, cơ
quan tổ chức - cán bộ, cơ quan nội vụ, các cơ quan được giao phối hợp trong
công tác đề xuất, nhận xét, đánh giá, thẩm định cán bộ.
4. Nhân sự là người đang được
các cấp có thẩm quyền xem xét, thực hiện quy trình công tác cán bộ.
II- KIỂM
SOÁT QUYỀN LỰC TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 3. Đối
với cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị
1. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc các nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ;
thường xuyên tự kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những sai sót và chịu trách nhiệm
về những hạn chế, khuyết điểm trong công tác cán bộ thuộc phạm vi, thẩm quyền,
trách nhiệm được giao.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành theo thẩm quyền các quy định, quy chế về công tác cán bộ. Quy định cụ
thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân; quy trình, thủ tục, bảo đảm dân chủ,
khách quan, công khai, minh bạch trong từng khâu về công tác cán bộ.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát các cơ quan tham mưu, giúp việc, các cơ quan cấp dưới và cán bộ, công chức
thuộc quyền quản lý trong thực hiện nhiệm vụ về công tác cán bộ. Chấn chỉnh, xử
lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm các quy định của Đảng và Nhà nước
về công tác cán bộ và Quy định này.
4. Bảo vệ và khen thưởng kịp thời
cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo vi phạm trong công tác cán bộ. Xử lý nghiêm
những người lợi dụng việc này để tố cáo hoặc lan truyền các thông tin sai sự thật
nhằm hạ uy tín người khác.
5. Điều động, chuyển đổi vị trí
công tác đối với những người được phân công làm công tác nhân sự hoặc theo dõi
công tác cán bộ tại một địa bàn, lĩnh vực đã đảm nhiệm công việc 5 năm liên tiếp
hoặc khi thấy cần thiết.
6. Không bố trí những người có
quan hệ gia đình (vợ, chồng, bố, mẹ của vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột)
cùng đảm nhiệm các chức danh có liên quan như: Bí thư, phó bí thư, trưởng ban tổ
chức, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cùng cấp uỷ; chủ tịch Ủy ban nhân dân và người
đứng đầu cơ quan nội vụ, thanh tra cùng cấp ở một địa phương; thành viên trong
cùng ban cán sự đảng, đảng đoàn; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Đối
với thành viên cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn
vị
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền
hạn, trách nhiệm của mình trong công tác cán bộ. Phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác, trung thực đến cấp có thẩm quyền những nội dung có liên quan đến
nhân sự mà cá nhân được phân công theo dõi, quản lý. Thể hiện rõ chính kiến và
chịu trách nhiệm về ý kiến của mình, được bảo lưu ý kiến.
2. Kiên quyết đấu tranh với những
biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán
bộ.
3. Chịu trách nhiệm cá nhân
trong việc đề xuất nhân sự và trong việc nhận xét, đánh giá, xác nhận hồ sơ, lý
lịch, các giấy tờ có liên quan của nhân sự thuộc thẩm quyền phụ trách. Với tư
cách là thành viên, chịu trách nhiệm liên đới đối với từng quyết định không
đúng về công tác cán bộ của tập thể lãnh đạo, trừ trường hợp đã có ý kiến không
đồng ý trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ và báo cáo cấp có thẩm
quyền bằng văn bản (hoặc ý kiến đã được ghi nhận trong biên bản cuộc họp).
4. Tự giác báo cáo với cấp ủy, tổ
chức đảng, tập thể lãnh đạo quản lý khi có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) là người có quyền, lợi ích liên
quan đến việc thực hiện quy trình công tác cán bộ.
5. Chịu trách nhiệm khi để xảy
ra tiêu cực, sai phạm trong công tác cán bộ ở địa phương, cơ quan, đơn vị, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền được giao quản lý, phụ trách.
6. Nghiêm cấm các hành vi sau:
a) Cung cấp hoặc tiết lộ thông
tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền,
trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá
trình thực hiện quy trình công tác cán bộ.
b) Xen ghép ý đồ cá nhân, đề ra
tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không
đúng bản chất, không đúng sự thật nhằm vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá
trình tham mưu thực hiện quy trình công tác cán bộ.
c) Để người khác, nhất là vợ, chồng,
bố, mẹ, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, uy tín của mình để thao túng, can thiệp công tác cán bộ.
d) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với
nhân sự trái quy định trong quá trình thực hiện công tác cán bộ.
đ) Các hành vi quy định tại Điều
10 và Điều 11 Quy định này.
Điều 5. Đối
với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị
Ngoài việc thực hiện các nội
dung tại Điều 4, còn phải thực hiện:
1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm
nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ. Công khai, minh bạch
các nội dung về công tác cán bộ cho các đối tượng có liên quan theo quy định.
Chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nhân sự và cung cấp cho các thành viên liên quan
theo quy chế làm việc của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan, đơn vị hoặc quy định của cấp
có thẩm quyền. Sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền, chỉ đạo thực hiện
quy trình nhân sự đúng thời gian quy định.
2. Triệu tập đầy đủ, đúng thành
phần theo quy định khi họp bàn về công tác cán bộ; dành thời gian thỏa đáng để
tập thể thảo luận thật sự dân chủ; không được có biểu hiện vận động, tranh thủ,
dẫn dắt, thao túng, áp đặt ý kiến chủ quan, tác động, gây nhiễu thông tin, gây
sức ép để người khác nhận xét, đánh giá, biểu quyết, bỏ phiếu, quyết định nhân
sự theo ý mình.
3. Đề xuất rõ ràng, cụ thể về
yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, điều kiện, quy trình giới thiệu, đánh giá nhân sự.
Kết luận đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan những nội dung thảo luận và
chịu trách nhiệm về kết luận của mình khi chủ trì hội nghị về công tác cán bộ.
4. Bố trí thời gian, không gian
bảo đảm cho các thành viên độc lập, khách quan khi ghi phiếu biểu quyết, phiếu
giới thiệu, phiếu tín nhiệm. Không vận dụng các cách thức biểu quyết khác quy định.
5. Báo cáo kịp thời, đầy đủ,
trung thực, khách quan, đúng bản chất ý kiến của tập thể lãnh đạo với cấp có thẩm
quyền, nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về công tác cán bộ.
6. Kể từ khi có thông báo nghỉ
hưu, nghỉ chờ hưu hoặc chuyển công tác, phải báo cáo bằng văn bản và phải được
cấp trên trực tiếp đồng ý trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ theo thẩm
quyền được phân cấp.
Điều 6. Đối
với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện công tác cán bộ ở
các cấp
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nghiêm túc các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và Quy định
này.
- Chịu trách nhiệm trước cấp ủy,
tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo đối với những đề xuất, nhận xét, đánh giá, thẩm
định nhân sự, hồ sơ nhân sự.
- Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo kịp
thời, đầy đủ, trung thực cho cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo những ý kiến
khác nhau về nhân sự của các cơ quan được giao thực hiện công tác cán bộ.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát đối với cán bộ được giao làm công tác cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị mình. Kịp
thời phát hiện, xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm các quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và Quy định này.
Điều 7. Đối
với cán bộ tham mưu, đề xuất
1. Nắm vững, thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các nguyên tắc, quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; tình
hình và yêu cầu về cán bộ ở địa bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi. Bảo đảm
khách quan, công tâm, trung thực, chính xác, thận trọng, chặt chẽ trong tham
mưu về công tác cán bộ.
2. Chịu trách nhiệm về đề xuất của
mình và tính chính xác, kịp thời của hồ sơ nhân sự. Báo cáo bằng văn bản với cấp
có thẩm quyền về nhân sự và phương án nhân sự thuộc địa bàn được phân công theo
dõi.
3. Kịp thời phát hiện, báo cáo bằng
văn bản với cấp có thẩm quyền những dấu hiệu tiêu cực, sai phạm trong công tác
cán bộ ở địa bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi và kiến nghị việc xử lý.
4. Chấp hành Khoản 5, Điều 3 và Khoản
2, 4, 6 Điều 4 Quy định này.
5. Nghiêm cấm các hành vi:
a) Nhũng nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà, kéo dài thời gian, đặt điều kiện đối với nhân sự và cơ quan trình
nhân sự.
b) Các hành vi quy định tại Điều
10 và Điều 11 Quy định này.
Điều 8. Đối
với nhân sự
1. Báo cáo kịp thời, đầy đủ,
chính xác, rõ ràng hồ sơ lý lịch đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và kê
khai trung thực tài sản, thu nhập theo quy định.
2. Tự giác không ứng cử, không
nhận đề cử, quy hoạch, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, khen thưởng, chế độ,
chính sách nếu bản thân thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, uy tín,
năng lực, sức khỏe.
3. Nghiêm cấm việc trực tiếp hoặc
thông qua người khác, phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội để phát
tán thông tin không đúng sự thật, tố cáo sai sự thật nhằm đề cao bản thân, hạ
thấp uy tín người khác trong công tác cán bộ.
4. Nghiêm cấm các hành vi quy định
tại Điều 10 Quy định này.
Điều 9. Xử
lý trách nhiệm
1. Tập thể, cá nhân vi phạm các
nội dung nêu tại Điều 3 và Điều 6 của Quy định này thì phải kiểm điểm, làm rõ
trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định.
2. Cán bộ, đảng viên (kể cả những
người đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu) vi phạm các nội dung nêu tại các Điều
4, 5, 7, 8 của Quy định này thì bị xử lý theo quy định hiện hành. Ngoài ra, nếu
là cán bộ đang công tác còn bị áp dụng các biện pháp xử lý như sau:
a) Đình chỉ công tác, chức vụ,
không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra,
thanh tra.
b) Tạm dừng có thời hạn theo quy
định của cấp có thẩm quyền việc quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, phong, thăng cấp bậc hàm, giới thiệu ứng cử chức vụ cao hơn hoặc
tương đương, công nhận chức danh, phong tặng danh hiệu, khen thưởng.
c) Hủy bỏ, thu hồi các quyết định
không đúng về công tác cán bộ.
III- CHỐNG CHẠY
CHỨC, CHẠY QUYỀN
Điều 10.
Hành vi chạy chức, chạy quyền
1. Tiếp cận, thiết lập quan hệ,
hối lộ, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên
quan nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
2. Tranh thủ mọi lúc, mọi nơi,
nhất là các dịp lễ tết, sinh nhật và các cơ hội khác, sử dụng danh nghĩa tình cảm
cá nhân hoặc danh nghĩa tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân khác để tặng quà, tiền,
bất động sản, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho cán bộ lãnh đạo, người
có thẩm quyền hoặc người có liên quan nhằm mục đích được sự ủng hộ, tín nhiệm,
được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
3. Lợi dụng các mối quan hệ thân
quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động,
tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu,
bổ nhiệm mình hoặc người khác, "cánh hẩu" vào vị trí, chức vụ theo ý
đồ cá nhân hoặc một nhóm người.
4. Lợi dụng việc nắm được thông
tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức
ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, đề cử, bổ
nhiệm mình.
5. Dùng lý lịch, xuất thân gia
đình, thành tích công tác của bản thân để mặc cả, cài đặt điều kiện, đòi hỏi vô
lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức
vụ, quyền lợi.
6. Sử dụng các hành vi tiêu cực
khác nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
Điều 11.
Hành vi bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền
1. Biết nhân sự có hành vi chạy
chức, chạy quyền nhưng che giấu, thỏa hiệp, không xử lý theo thẩm quyền hoặc
không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Không xử lý theo thẩm quyền
quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý khi nhận được đơn, thư phản
ánh, tố cáo nhân sự có hành vi chạy chức, chạy quyền.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn
hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực
để người khác quyết định hoặc tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết,
bỏ phiếu giới thiệu nhân sự theo ý mình.
4. Xác nhận, chứng thực, nhận
xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân
sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, thi tuyển nhằm có lợi
cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân.
5. Trì hoãn, không thực hiện khi
thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện
quy trình công tác cán bộ.
6. Trực tiếp hoặc gián tiếp nhận
hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi không chính
đáng.
7. Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ
trợ, môi giới cho nhân sự thực hiện các hành vi chạy chức, chạy quyền nêu tại Điều
10 Quy định này.
8. Các hành vi khác nhằm bao
che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền.
Điều 12.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chống chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp
tay cho chạy chức, chạy quyền
1. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể
lãnh đạo và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Phát hiện, tiếp nhận thông
tin liên quan hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức,
chạy quyền và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
b) Cung cấp thông tin và thực hiện
yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, xử lý hành
vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền ở cơ
quan, đơn vị mình.
c) Bảo vệ và khen thưởng kịp thời
những cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo đúng các hành vi chạy chức, chạy quyền,
bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền; đồng thời, xử lý nghiêm những người
tố cáo sai sự thật làm ảnh hưởng uy tín người khác.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan dân cử thông qua việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện hành vi chạy chức, chạy quyền, bao
che, tiếp tay chạy chức, chạy quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
kiểm tra và xử lý, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị theo quy định.
3. Cán bộ, đảng viên có trách
nhiệm phát hiện và lắng nghe ý kiến của nhân dân để phản ánh, tố cáo, cung cấp
thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền về hành vi chạy chức, chạy quyền, bao
che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền.
Điều 13. Xử
lý hành vi chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền
1. Cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức có hành vi chạy chức, chạy quyền hoặc bao che, tiếp tay cho chạy chức,
chạy quyền thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành. Ngoài ra, nếu là cán bộ
đang công tác tùy theo hình thức bị kỷ luật còn bị áp dụng các biện pháp xử lý
như sau:
a) Bị khiển trách thì đưa ra khỏi
quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 18 tháng kể
từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí
làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
b) Bị cảnh cáo thì xem xét cho
thôi tham gia cấp ủy, thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm. Đưa ra khỏi quy hoạch
cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày
quyết định cho thôi cấp ủy, chức vụ mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố
trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
c) Bị cách chức thì đưa ra khỏi
quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể
từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí
làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
d) Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì
xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Đối với các hành vi chạy chức,
chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền liên quan đến việc đưa,
nhận hối lộ hoặc các hành vi vi phạm khác đến mức phải truy cứu trách nhiệm
hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật; nghiêm cấm giữ lại để xử lý hành chính.
IV- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo của địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức quán triệt và cụ thể hoá
theo thẩm quyền để thực hiện nghiêm Quy định này. Thường xuyên kiểm tra, giám
sát và hằng năm báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện.
2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự
đảng Chính phủ chỉ đạo rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp
luật có liên quan, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Quy định này.
3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ
trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan tham mưu sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới khung xử lý hành vi vi phạm nêu trong Quy định
này.
Ủy ban kiểm tra của cấp ủy các cấp
thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định; xử lý kỷ luật theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật những tập thể, cá nhân
vi phạm.
4. Ban Dân vận Trung ương, Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan dân cử
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hiện
việc giám sát công tác cán bộ và việc thực hiện Quy định này; đề xuất cơ quan
có thẩm quyền xem xét, xử lý các trường hợp vi phạm được phát hiện qua giám sát
và phản ánh của nhân dân.
5. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, phổ biến, quán triệt
và tuyên truyền việc thực hiện Quy định.
6. Ban Tổ chức Trung ương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy định; hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 15. Hiệu
lực thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ
ngày ký, phổ biến đến chi bộ.
Trong quá trình thực hiện Quy định,
nếu phát hiện có vướng mắc và cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Bộ Chính trị (qua
Ban Tổ chức Trung ương) xem xét, quyết định./.
|
T/M
BỘ CHÍNH TRỊ
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|