BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 100-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 02 năm 2023
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ VIỆC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT LÃNH
ĐẠO NHÀ XUẤT BẢN
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Căn cứ các quy định của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác cán bộ, công tác kiểm tra, giám sát
và kỷ luật của Đảng,
Ban Bí thư quy định trách nhiệm, quyền hạn và việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo nhà xuất bản như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
1. Cơ quan chỉ đạo xuất bản và cơ quan quản lý xuất
bản.
2. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản và các nhà xuất bản.
3. Lãnh đạo nhà xuất bản (tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, giám đốc, phó giám đốc, tổng biên tập, phó tổng biên tập).
4. Tổ chức đảng của nhà xuất bản và tổ chức đảng của
cơ quan chủ quản nhà xuất bản.
Điều 2. Nguyên tắc, yêu cầu
1. Đảng thống nhất và trực tiếp lãnh đạo công tác
cán bộ, quản lý đội ngũ lãnh đạo nhà xuất bản.
2. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo
đảm chặt chẽ, đồng bộ, công khai, minh bạch, đúng trách nhiệm, quyền hạn, quy
trình, thủ tục.
3. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý, biên tập viên nhà xuất bản có bản lĩnh chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan chỉ đạo xuất bản ở Trung ương là Ban
Tuyên giáo Trung ương; ở địa phương là ban tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương.
2. Cơ quan quản lý xuất bản ở Trung ương là Bộ
Thông tin và Truyền thông; cơ quan quản lý xuất bản ở địa phương là Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản là cơ quan, tổ chức
được quy định trong Luật Xuất bản và đứng tên đề nghị cấp giấy phép hoạt động
xuất bản, thành lập và trực tiếp quản lý nhà xuất bản.
4. Mức độ vi phạm
a) Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Vi phạm có
tính chất, mức độ, tác hại không lớn, làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của tổ
chức đảng và cơ quan nhà xuất bản.
b) Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Vi phạm có
tính chất, mức độ tác hại lớn, gây dư luận xấu, hoang mang trong xã hội, làm giảm
uy tín của tổ chức đảng và cơ quan nhà xuất bản.
c) Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng: Vi phạm có
tính chất, mức độ tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, gây bức xúc trong xã hội,
làm mất uy tín của tổ chức đảng và cơ quan nhà xuất bản.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý xuất bản và cơ quan chủ quản xuất bản
1. Cơ quan chỉ đạo xuất bản
a) Thẩm định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo
nhà xuất bản.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản (qua hồ sơ do cơ quan chủ quản nhà xuất
bản gửi đến; khi cần thiết, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đoàn
kiểm tra, giám sát).
c) Khen thưởng và cho ý kiến (nếu có) về khen thưởng
đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động xuất bản.
d) Yêu cầu cơ quan chủ quản xem xét, xử lý kỷ luật
đối với lãnh đạo nhà xuất bản do để nhà xuất bản vi phạm quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về hoạt động xuất bản.
đ) Đề nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối
với cấp ủy, lãnh đạo cơ quan chủ quản nhà xuất bản không thực hiện đúng chức
trách, nhiệm vụ chủ quản, để nhà xuất bản sai phạm nghiêm trọng kéo dài, có hệ
thống; không thực hiện đầy đủ, kịp thời việc xử lý kỷ luật nhà xuất bản có sai
phạm theo yêu cầu của cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý xuất bản.
e) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử
lý kỷ luật đối với đảng viên, cấp ủy, tổ chức đảng cơ quan chủ quản nhà xuất bản,
nhà xuất bản vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động xuất
bản.
2. Cơ quan quản lý nhà xuất bản
a) Có ý kiến về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo
nhà xuất bản theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
lãnh đạo nhà xuất bản.
c) Khen thưởng và đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng
đối với nhà xuất bản, lãnh đạo nhà xuất bản.
d) Yêu cầu cơ quan chủ quản xem xét, xử lý kỷ luật
lãnh đạo nhà xuất bản do để nhà xuất bản vi phạm pháp luật về hoạt động xuất bản.
đ) Đề nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật đối
với lãnh đạo cơ quan chủ quản nhà xuất bản không thực hiện đúng chức trách, nhiệm
vụ chủ quản, để nhà xuất bản sai phạm nghiêm trọng, kéo dài.
e) Phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, xử lý kỷ
luật đối với đảng viên, cấp ủy, tổ chức đảng cơ quan chủ quản nhà xuất bản, nhà
xuất bản vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hoạt động xuất
bản.
3. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản
a) Thực hiện chức trách, quyền hạn của cơ quan chủ
quản nhà xuất bản theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo, đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng lãnh đạo nhà xuất bản theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phân công phụ trách lãnh
đạo nhà xuất bản sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương,
Bộ Thông tin và Truyền thông.
d) Khen thưởng và đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng
đối với nhà xuất bản, lãnh đạo nhà xuất bản.
đ) Kỷ luật, tạm đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn
nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản theo quy định. Xem xét, thay thế kịp thời, không chờ
hết thời hạn giữ chức vụ đối với lãnh đạo nhà xuất bản để nhà xuất bản bị xử lý
vi phạm từ hình thức cảnh cáo trở lên. Chịu trách nhiệm trong phạm vi, quyền hạn
đối với sai phạm của nhà xuất bản.
e) Thực hiện chế độ, chính sách đối với lãnh đạo
nhà xuất bản theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
g) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với tập thể, cá nhân nhà xuất bản thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định.
h) Lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kỷ luật nhà xuất bản,
lãnh đạo nhà xuất bản theo yêu cầu của cấp thẩm quyền. Báo cáo bằng văn bản với
cơ quan chỉ đạo xuất bản, cơ quan quản lý xuất bản về việc chấn chỉnh, xử lý kỷ
luật tập thể, cá nhân lãnh đạo nhà xuất bản vi phạm.
i) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chỉ đạo, cơ quan
quản lý xuất bản chỉ đạo, định hướng hoạt động của nhà xuất bản.
Chương II
BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM
Điều 5. Tiêu chuẩn và điều kiện
bổ nhiệm
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể của
chức danh bổ nhiệm theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Có trình độ lý luận chính trị cao cấp.
4. Tốt nghiệp đại học trở lên. Có chứng chỉ bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về xuất bản.
5. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực báo chí,
xuất bản ít nhất 2 năm. Trường hợp đặc biệt, do cơ quan chỉ đạo xuất bản xem
xét, quyết định.
6. Có đầy đủ hồ sơ và được cơ quan chức năng có thẩm
quyền xác nhận (theo Phụ lục 2 Quy định này).
7. Về độ tuổi bổ nhiệm
a) Lãnh đạo nhà xuất bản thuộc diện Bộ Chính trị,
Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
b) Lãnh đạo nhà xuất bản thuộc cơ quan đảng, nhà nước
phải đủ thời gian công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên.
c) Lãnh đạo nhà xuất bản thuộc các hội quần chúng
được Nhà nước giao nhiệm vụ phải đủ thời gian công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ
(60 tháng) trở lên; tuổi tối đa giữ chức vụ lãnh đạo không quá 65 tuổi đối với
nữ và 67 tuổi đối với nam.
Trường hợp đặc biệt không quá 70 tuổi, do cơ quan
chỉ đạo xuất bản xem xét, quyết định.
8. Người đứng đầu cơ quan chủ quản nhà xuất bản
không được kiêm giữ chức vụ người đứng đầu nhà xuất bản; lãnh đạo nhà xuất bản này
không được kiêm giữ chức vụ lãnh đạo nhà xuất bản khác.
Điều 6. Về số lượng lãnh đạo
nhà xuất bản
1. Số lượng lãnh đạo nhà xuất bản thuộc diện Bộ Chính
trị, Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2. Số lượng lãnh đạo nhà xuất bản thuộc cơ quan đảng,
nhà nước thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy chế,
quy định của cơ quan chủ quản nhà xuất bản.
3. Số lượng lãnh đạo nhà xuất bản thuộc các hội quần
chúng được Nhà nước giao nhiệm vụ có 1 cấp trưởng và tối đa không quá 3 cấp
phó.
Điều 7. Quy trình, thủ tục bổ
nhiệm
1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản
thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và thuộc cơ quan đảng, nhà nước thực
hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy định khác có liên
quan của cấp có thẩm quyền.
2. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản
thuộc các hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của cơ quan chủ quản nhà xuất bản và theo Mục I của Phụ lục 1 Quy định này.
3. Việc bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản mà Quy định
này chưa điều chỉnh, thì cơ quan chủ quản nhà xuất bản căn cứ vào quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan chủ quản nhà xuất bản để thực
hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm phù hợp với Quy định này.
Điều 8. Thời hạn giữ chức vụ
1. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ là 5 năm (60
tháng) đối với lãnh đạo nhà xuất bản.
2. Tổng giám đốc, giám đốc, tổng biên tập không đảm
nhiệm chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp tại 1 nhà xuất bản.
Điều 9. Bổ nhiệm lại
1. Bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản thuộc diện Bộ
Chính trị, Ban Bí thư quản lý và thuộc cơ quan đảng, nhà nước thực hiện theo
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy định khác có liên quan của cấp
có thẩm quyền.
2. Bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản thuộc các hội
quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, của cơ quan chủ quản nhà xuất bản và theo Mục
II của Phụ lục 1 Quy định này.
3. Lãnh đạo nhà xuất bản trong thời hạn giữ chức vụ
có đơn, thư khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết hoặc chưa giải quyết, để kéo
dài, vượt cấp; nhà xuất bản bị xử lý vi phạm hành chính hoặc cá nhân lãnh đạo bị
cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, thì tùy mức độ, cơ quan chỉ đạo xuất bản,
cơ quan quản lý xuất bản xem xét, thảo luận, cân nhắc kỹ lưỡng trước khi ra văn
bản trả lời cơ quan chủ quản nhà xuất bản về việc bổ nhiệm lại.
Điều 10. Căn cứ xem xét miễn
nhiệm
1. Cơ quan chỉ đạo xuất bản, cơ quan quản lý xuất bản
yêu cầu xem xét miễn nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản.
2. Lãnh đạo nhà xuất bản bị kỷ luật cảnh cáo, uy
tín giảm sút, không thể đảm nhiệm chức vụ được giao hoặc bị kỷ luật khiển trách
hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ/thời hạn bổ nhiệm.
Điều 11. Quy trình, thủ tục miễn
nhiệm
1. Quy trình, thủ tục miễn nhiệm lãnh đạo nhà xuất
bản thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và thuộc cơ quan đảng, nhà nước
thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; các quy định khác có
liên quan của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với lãnh đạo nhà xuất bản thuộc các hội quần
chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, khi có một trong các căn cứ miễn nhiệm
đối với nhân sự giữ chức vụ lãnh đạo nhà xuất bản, cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo
cơ quan chủ quản nhà xuất bản họp, thống nhất, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc
quyết định miễn nhiệm phải được trên 50% tổng số thành viên đồng ý.
Sau khi ra quyết định miễn nhiệm, trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, cơ quan chủ quản nhà xuất bản có văn bản thông báo
với cơ quan chỉ đạo xuất bản, cơ quan quản lý xuất bản.
Chương III
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 12. Khen thưởng
Cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo của cơ quan chỉ đạo,
cơ quan quản lý, cơ quan chủ quản nhà xuất bản, nhà xuất bản có thành tích
trong hoạt động xuất bản và các lĩnh vực khác được khen thưởng theo quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Kỷ luật
1. Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ lãnh đạo trong cơ
quan chỉ đạo, cơ quan quản lý, cơ quan chủ quản nhà xuất bản vi phạm quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước thì căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan có
thẩm quyền xem xét xử lý kỷ luật với hình thức phù hợp, đúng mức, kịp thời.
2. Lãnh đạo nhà xuất bản vi phạm một trong các trường
hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì có văn bản nghiêm khắc nhắc nhở hoặc kỷ
luật bằng hình thức khiển trách:
a) Chấp hành không nghiêm sự chỉ đạo của cơ quan chỉ
đạo xuất bản, cơ quan quản lý xuất bản.
b) Sáng tác, xuất bản tác phẩm có nội dung xấu, phức
tạp, nhạy cảm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
c) Thực hiện không đúng nguyên tắc, quy trình, thủ
tục công tác cán bộ trong nhà xuất bản; bổ nhiệm người không đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định.
d) Thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý, kiểm tra,
giám sát để cán bộ, biên tập viên, người lao động nhà xuất bản vi phạm pháp luật,
đạo đức nghề nghiệp.
đ) Để xảy ra mất đoàn kết; có đơn, thư khiếu nại, tố
cáo mà không giải quyết hoặc chậm giải quyết để kéo dài quá quy định.
e) Để nhà xuất bản vi phạm Luật Xuất bản và các văn
bản quy phạm pháp luật, dẫn đến bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt 2 lần trong
nhiệm kỳ vì hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc thực hiện không đúng tôn chỉ,
mục đích ghi trong giấy phép nhưng chưa đến mức độ bị đình chỉ hoạt động.
3. Lãnh đạo nhà xuất bản vi phạm một trong các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một
trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức:
a) Đã bị cơ quan có thẩm quyền nhắc nhở từ 2 lần trở
lên hoặc bị kỷ luật theo Khoản 2 Điều này mà tái phạm.
b) Buông lỏng quản lý, ủy quyền cho biên tập viên,
người lao động, đối tác liên kết trong việc biên tập, đưa vào xuất bản phẩm những
nội dung không đúng mà vẫn ký quyết định xuất bản và ký quyết định phát hành.
c) Sáng tác, xuất bản những tác phẩm, công trình
không lành mạnh, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc, mang tính kích động, có nội
dung không đúng sự thật, gây mất đoàn kết dân tộc nghiêm trọng; có những nội
dung đi ngược lại chủ trương của Đảng và sai phạm về chính trị tư tưởng ở mức
nghiêm trọng.
d) Để nhà xuất bản vi phạm Luật Xuất bản và các văn
bản quy phạm pháp luật khác, dẫn đến bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt 2 lần
trong nhiệm kỳ vì hành vi gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng hoặc bị đình chỉ hoạt
động, thu hồi giấy phép hoạt động.
4. Lãnh đạo nhà xuất bản vi phạm một trong các trường
hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ
luật bằng hình thức khai trừ ra khỏi Đảng:
a) Đã bị kỷ luật theo Khoản 3 Điều này mà tái phạm.
b) Có trách nhiệm trong việc để nhà xuất bản vi phạm
Luật Xuất bản và các văn bản quy phạm pháp luật khác gây ảnh hưởng đặc biệt
nghiêm trọng.
5. Lãnh đạo nhà xuất bản vi phạm nội dung chưa nêu
trong Quy định này thì căn cứ vào các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
quy định của cơ quan có thẩm quyền để xử lý kỷ luật cho phù hợp với Quy định
này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan chỉ đạo báo
chí, cơ quan quản lý xuất bản, cơ quan chủ quản nhà xuất bản, nhà xuất bản và
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trường hợp đã được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo
Quyết định số 282-QĐ/TW, ngày 26/01/2010 thì tiếp tục đảm nhiệm chức vụ đến hết
thời hạn được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại. Khi hết thời hạn, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại thực hiện theo Quy định này.
3. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với
Ban Tổ chức Trung ương, Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này; định
kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện, báo cáo Ban Bí thư.
Điều 15. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 282-QĐ/TW, ngày 26/01/2010 của Ban Bí thư.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Ban Bí thư Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Các cơ quan chủ quản xuất bản,
- Các nhà xuất bản,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Võ Văn Thưởng
|
PHỤ LỤC 1
THỦ TỤC, QUY TRÌNH BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI LÃNH ĐẠO NHÀ
XUẤT BẢN THUỘC CÁC HỘI QUẦN CHÚNG ĐƯỢC ĐẢNG, NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ
(Kèm theo Quy định số 100-QĐ/TW, ngày 28/02/2023 của Ban Bí thư)
I- THỦ TỤC, QUY TRÌNH BỔ NHIỆM
1. Thủ tục bổ nhiệm
1.1. Căn cứ vào số lượng chức danh
lãnh đạo nhà xuất bản cần kiện toàn, bổ sung và yêu cầu công tác, cấp ủy, tổ chức
đảng, lãnh đạo nhà xuất bản (sau đây gọi chung là tập thể lãnh đạo) thực hiện
các công việc sau:
a) Có văn bản trình cơ quan chủ quản nhà xuất bản
xem xét, cho chủ trương về số lượng chức danh lãnh đạo nhà xuất bản cần kiện
toàn, bổ sung, trong đó dự kiến phân công lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể đối với
nhân sự dự kiến được bổ nhiệm.
b) Sau khi có chủ trương, chậm nhất trong thời gian
30 ngày làm việc, tập thể lãnh đạo nhà xuất bản phải hoàn thành việc thực hiện
quy trình nhân sự theo quy định. Trường hợp sau thời gian quy định, chưa hoàn
thành việc thực hiện quy trình nhân sự thì tập thể lãnh đạo có trách nhiệm giải
trình rõ lý do, báo cáo cơ quan chủ quản nhà xuất bản.
1.2. Đề xuất nhân sự cụ thể.
1.3. Thẩm định nhân sự
a) Tập thể lãnh đạo nhà xuất bản làm tờ trình, hồ
sơ đề nghị bổ nhiệm gửi cơ quan chủ quản nhà xuất bản.
b) Không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ tờ
trình, hồ sơ theo quy định, cơ quan chủ quản nhà xuất bản thẩm định hồ sơ và
làm văn bản (kèm hồ sơ) xin ý kiến Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và
Truyền thông.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ văn bản (kèm theo hồ sơ), Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông thẩm định có văn bản trả lời cơ quan chủ quản nhà xuất
bản về việc bổ nhiệm nhân sự dự kiến giữ chức vụ lãnh đạo nhà xuất bản.
Trường hợp vì lý do khách quan, cần thêm thời gian
để xem xét, xác minh, thẩm tra thì cũng không quá 20 ngày làm việc.
d) Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản
trả lời của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan chủ
quản xuất bản họp và xem xét, quyết định việc bổ nhiệm hay không bổ nhiệm lãnh
đạo nhà xuất bản trực thuộc; thông báo bằng văn bản tới Ban Tuyên giáo Trung
ương, Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả việc bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản,
trường hợp không bổ nhiệm phải nêu lý do. Nếu quá thời hạn này mà không bổ nhiệm,
cơ quan chủ quản nhà xuất bản, nhà xuất bản phải thực hiện lại thủ tục, quy
trình bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản.
2. Quy trình bổ nhiệm
2.1. Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Sau khi có chủ trương của cơ quan chủ quản nhà xuất
bản, tập thể lãnh đạo nhà xuất bản phải thực hiện các công việc sau:
a) Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ và nguồn
cán bộ của cơ quan, người đứng đầu chủ trì cùng tập thể lãnh đạo thảo luận, rà
soát, thống nhất về cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình nhân sự
và cách tiến hành bảo đảm công bằng, dân chủ, chặt chẽ, công khai, minh bạch (trường
hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp, phải báo cáo lãnh đạo cơ quan chủ
quản nhà xuất bản); thảo luận, giới thiệu nguồn nhân sự bằng phiếu kín. Người
đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập đồng ý thì được lựa
chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất
cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu tiếp. Trường hợp
không có người đạt số phiếu 30% thì không tiếp tục thực hiện các nội dung tiếp
theo và báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, chỉ đạo.
b) Tổ chức lấy ý kiến giới thiệu nhân sự theo danh
sách đã được giới thiệu trong cán bộ, đảng viên, người lao động trong toàn cơ
quan (kết quả kiểm phiếu không công bố).
- Thông báo danh sách nhân sự do tập thể lãnh đạo
giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá
ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác.
- Ghi phiếu giới thiệu nhân sự (có thể ký hoặc
không ký tên).
c) Trên cơ sở kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết
quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có) đối với nhân sự; tập
thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín (người đạt
số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu so với tổng số người được triệu tập thì được
lựa chọn giới thiệu đề nghị cơ quan chủ quản nhà xuất bản bổ nhiệm. Trường hợp
có 2 người có số phiếu đồng ý giới thiệu ngang nhau đạt tỉ lệ 50%, thì lựa chọn
nhân sự do người đứng đầu nhà xuất bản giới thiệu, đồng thời báo cáo đầy đủ các
ý kiến khác nhau để cơ quan chủ quản nhà xuất bản xem xét, quyết định.
d) Tập thể lãnh đạo nhà xuất bản và người đứng đầu
chịu trách nhiệm về đánh giá, nhận xét, đề xuất, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ
nhiệm.
2.2. Đối với nhân sự từ nguồn cán bộ ở nơi
khác
a) Trường hợp nhân sự do nhà xuất bản đề xuất
- Căn cứ nhu cầu công tác, cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo nhà xuất bản thống nhất có văn bản báo cáo cơ quan chủ quản xin chủ
trương, nêu rõ yêu cầu, số lượng, dự kiến phân công công tác đối với nhân sự đề
nghị bổ nhiệm.
- Sau khi được cơ quan chủ quản nhà xuất bản đồng ý
bằng văn bản, cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo nhà xuất bản thảo luận, thống
nhất chủ trương và căn cứ theo Quy định này thực hiện các công việc sau:
+ Trao đổi, lấy ý kiến của cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm (người
được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người được triệu tập;
trường hợp số phiếu đạt tỉ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu xem
xét, quyết định); có nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cơ quan, đơn vị nơi
nhân sự đang công tác và hồ sơ nhân sự theo quy định.
+ Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi về
yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Lập tờ trình kèm hồ sơ báo cáo cơ quan chủ quản
nhà xuất bản xem xét, quyết định.
b) Trường hợp nhân sự do cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo cơ quan chủ quản nhà xuất bản dự kiến điều động, bổ nhiệm cán bộ từ
nguồn nhân sự ngoài nhà xuất bản thì cơ quan chủ quản nhà xuất bản căn cứ vào Quy
định này tiến hành các công việc sau:
- Trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo của nhà
xuất bản về dự kiến điều động, bổ nhiệm nhân sự.
- Trao đổi, lấy ý kiến của cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm (người
được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với tổng số người được triệu tập;
trường hợp số phiếu đạt tỉ lệ 50% (không quá bán) thì do người đứng đầu xem
xét, quyết định); có nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cơ quan, đơn vị nơi
nhân sự đang công tác và hồ sơ nhân sự theo quy định.
- Gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi về
yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan chủ
quản nhà xuất bản họp và xem xét, quyết định.
3. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản làm văn bản (kèm
hồ sơ) gửi Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông xin ý kiến về
việc bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản chỉ ra quyết
định bổ nhiệm lãnh đạo nhà xuất bản khi có sự thống nhất bằng văn bản của Ban
Tuyên giáo Trung ương và Bộ Thông tin và Truyền thông.
II- THỦ TỤC, QUY TRÌNH BỔ NHIỆM LẠI
1. Yêu cầu
Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm,
cơ quan chủ quản nhà xuất bản và nhà xuất bản thông báo đến cán bộ chuẩn bị thủ
tục bổ nhiệm lại theo quy định.
2. Điều kiện
a) Được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ đánh giá
là hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và vẫn đủ tiêu chuẩn, điều kiện,
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của nhà xuất bản.
b) Cơ quan, đơn vị có nhu cầu.
c) Đủ sức khoẻ để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ.
3. Thủ tục bổ nhiệm lại
a) Người được bổ nhiệm lại làm báo cáo tự nhận xét,
đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ.
b) Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo nhà xuất
bản, toàn thể cán bộ, đảng viên, người lao động của nhà xuất bản góp ý kiến
đánh giá và bỏ phiếu tín nhiệm (bằng phiếu kín) đối với cán bộ đề nghị bổ nhiệm
lại.
c) Tập thể lãnh đạo nhà xuất bản thảo luận, xem
xét, bỏ phiếu kín đề nghị cơ quan chủ quản nhà xuất bản quyết định. Cán bộ được
trên 50% số người được triệu tập ở các hội nghị đồng ý thì trình cơ quan chủ quản
nhà xuất bản xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp số phiếu đạt tỉ lệ 50% (không
quá bán) thì do người đứng đầu nhà xuất bản xem xét, quyết định; trường hợp dưới
50% đồng ý thì báo cáo cơ quan chủ quản nhà xuất bản xem xét, quyết định.
4. Việc bổ nhiệm lại đối với lãnh đạo nhà xuất bản
(theo Điểm c, Khoản 7, Điều 5 Quy định này) không còn đủ thời
gian công tác 5 năm như sau:
a) Đối với lãnh đạo nhà xuất bản còn từ 2 năm trở
lên thì phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định.
b) Trường hợp còn dưới 2 năm thì người đứng đầu và
tập thể lãnh đạo thảo luận, xem xét, nếu cán bộ còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ, biểu quyết (bằng phiếu kín), báo cáo cơ quan chủ quản
xem xét, quyết định kéo dài thời hạn giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi tối đa giữ
chức vụ lãnh đạo mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại.
5. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản làm văn bản
(kèm hồ sơ) gửi Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông xin ý
kiến về việc bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản. Cơ quan chủ quản nhà xuất bản
chỉ ra quyết định bổ nhiệm lại lãnh đạo nhà xuất bản khi có sự thống nhất bằng
văn bản của Ban Tuyên giáo Trung ương và Bộ Thông tin và Truyền thông.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HỒ SƠ NHÂN SỰ BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI LÃNH ĐẠO
NHÀ XUẤT BẢN THUỘC CÁC HỘI QUẦN CHÚNG ĐƯỢC ĐẢNG, NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ
(Kèm theo Quy định số 100-QĐ/TW, ngày 28/02/2023 của Ban Bí thư)
Danh mục hồ sơ nhân sự thống nhất khổ giấy A4 và sắp
xếp theo thứ tự sau:
1. Tờ trình và Biên bản kiểm phiếu ở các bước.
2. Sơ yếu lý lịch theo quy định hiện hành do cá
nhân tự khai và cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ xác nhận; có dán ảnh màu khổ
4x6 và đóng dấu.
3. Đánh giá, nhận xét 3 năm gần nhất của các cấp ủy,
tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị của cấp có thẩm quyền về: (1) Phẩm
chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ. (2) Năng lực
công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong đó, thể hiện
rõ trong quá trình công tác nhân sự có sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn
chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có). (3) Uy tín và triển vọng phát triển.
4. Đánh giá, nhận xét của cấp ủy nơi công tác.
5. Nhận xét của cấp ủy nơi cư trú đối với bản thân
và gia đình cán bộ.
6. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định hiện
hành (có ký xác nhận của người kê khai).
7. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị... có liên quan (có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền).
8. Giấy khám sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
* Lưu ý: Các tài liệu nêu tại Mục 2,
3, 4, 5, 6, 8 không quá 6 tháng tính đến thời điểm xem xét.