BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
BAN NỘI CHÍNH
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 11-QC/BNCTW
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2013
|
QUY CHẾ
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA BAN NỘI CHÍNH TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003;
- Căn cứ Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
- Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
Trưởng Ban Nội chính Trung ương ban hành Quy chế
thi đua, khen thưởng như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1- Quy chế này điều chỉnh công tác thi đua, khen
thưởng của Ban Nội chính Trung ương.
2- Quy chế này được áp dụng đối với các tập thể, cá
nhân thuộc Ban Nội chính Trung ương.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
1- Nguyên tắc thi đua
- Tự nguyện, tự giác, công khai.
- Đoàn kết, hợp tác trong công tác nhằm hoàn thành nhiệm
vụ của mỗi cá nhân, từng đơn vị và toàn cơ quan với năng suất, chất lượng, hiệu
quả cao.
2- Nguyên tắc khen thưởng
- Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần
cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
- Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối
tượng khen thưởng.
- Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
Điều 3. Danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng
1- Danh hiệu thi đua
a) Đối với tập thể:
- Tập thể lao động tiên tiến.
- Tập thể lao động xuất sắc.
- Cờ thi đua Ban Nội chính Trung ương (cấp bộ).
b) Đối với cá nhân:
- Lao động tiên tiến.
- Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Chiến sĩ thi đua Ban Nội chính Trung ương (cấp bộ).
2- Hình thức khen thưởng
Bằng khen của Trưởng Ban Nội chính Trung ương.
3- Đối với các hình thức khen cao:
- Tập thể (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ
thi đua của Chính phủ, Huân chương v.v...).
- Cá nhân (Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ, Huân chương v.v...).
Thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
HÌNH THỨC TỔ CHỨC THI
ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 4. Hình thức tổ chức thi
đua, thời gian xét khen thưởng
1 - Hình thức tổ chức thi đua gồm
a) Tổ chức thi đua thường xuyên gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị.
b) Tổ chức thi đua theo đợt:
- Hưởng ứng các phong trào thi đua do Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở Trung ương, địa phương phát động.
- Phát động đợt thi đua trong phạm vi cơ quan nhân
dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện chính trị quan trọng.
2- Thời gian xét khen thưởng
a) Ban Nội chính Trung ương xét và công nhận các
danh hiệu thi đua trong dịp tổng kết công tác hằng năm cho tập thể, cá nhân.
b) Xét khen thưởng, đề nghị khen thưởng trong dịp tổng
kết các đợt thi đua
c) Xét khen thưởng, đề nghị khen thưởng tại các kỳ
đại hội thi đua yêu nước hoặc kỷ niệm 5 năm, 10 năm v.v... của cơ quan, đơn vị.
d) Xét khen thưởng, đề nghị khen thưởng đột xuất.
Điều 5. Tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua
1- Danh hiệu thi đua tập thể.
a) Danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến"
được xét tặng cho tập thể (cấp phòng, vụ) đạt các tiêu chuẩn sau:
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy định của cơ quan.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực,
hiệu quả.
- Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu
lao động tiên tiến, không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
b) Danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc"
được lựa chọn trong số những tập thể (cấp phòng, vụ) đạt danh hiệu "Tập thể
lao động tiên tiến" và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Sáng tạo, vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao.
- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao; trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến; phải
có cá nhân đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" và không có cá nhân
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. Các vụ và đơn vị có phòng trực thuộc
phải có tối thiểu 50% số phòng đạt danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc".
c) Danh hiệu "Cờ thi đua Ban Nội chính Trung
ương" được xét tặng cho tập thể (cấp vụ) đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm
vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu trong cơ quan.
- Có nhân tố mới điển hình tiên tiến để các đơn vị
khác trong Ban Nội chính Trung ương học tập.
- Nội bộ đoàn kết, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
2- Danh hiệu thi đua cá nhân.
a) Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được lựa
chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất
và chất lượng cao.
- Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh, có tinh thần đoàn
kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước.
b) Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" xét
tặng cho các cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau:
- Là "Lao động tiên tiến".
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công
tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động,
tăng hiệu quả công tác của cơ quan, đơn vị và được Hội đồng khoa học cơ quan
xét duyệt, công nhận.
c) Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua Ban Nội chính
Trung ương" được xét tặng cho cá nhân đạt 02 tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số những
cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
- Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với cơ quan hoặc các bộ,
ngành Trung ương, cấp tỉnh và được Hội đồng khoa học cơ quan xét duyệt, công nhận.
3- Đối với các hình thức khen cao với tập thể (Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương v.v...), cá
nhân (Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân
chương v.v...) được thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng
dẫn thi hành, hằng năm, căn cứ tình hình thực tế, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
có văn bản hướng dẫn.
Điều 6. Điều kiện bình xét các
danh hiệu thi đua hằng năm
1- Hằng năm, Ban Nội chính Trung ương xem xét thi
đua cho tập thể, cá nhân của các đơn vị thuộc Ban đạt các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 5 Quy chế này và có đăng ký danh hiệu thi đua.
Bản đăng ký thi đua, các đơn vị gửi Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng cơ quan trước ngày 28-2 hằng năm.
2- Các trường hợp không xét thi đua hằng năm:
a) Không đăng ký thi đua.
b) Thời gian làm việc dưới 10 tháng trong năm công
tác (không kể thời gian nghỉ chế độ thai sản của nữ theo quy định).
c) Các trường hợp nghỉ việc từ 40 ngày làm việc trở
lên.
d) Bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
3- Những người được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn
dưới 01 năm, nếu đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại đơn vị để
bình xét danh hiệu thi đua. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết
quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu
"Lao động tiên tiến" để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng khác.
4- Đối với các trường hợp từ nơi khác chuyển về Ban
Nội chính Trung ương thì được kế thừa các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
do cơ quan cũ công nhận để xem xét bình bầu các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng; các trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 06 tháng trở
lên được xem xét bình bầu danh hiệu "Lao động tiên tiến" trên cơ sở ý
kiến nhận xét của đơn vị cũ.
5- Giao Hội đồng Khoa học cơ quan xét duyệt, công
nhận các sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu đối với các trường hợp
đề nghị công nhận danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở", "Chiến sỹ
thi đua cấp Bộ", "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".
Điều 7. Tỉ lệ bình xét danh hiệu
thi đua
1- Danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở".
Tỷ lệ "Chiến sĩ thi đua cơ sở" không quá
20% tổng số "Lao động tiên tiến" của Ban Nội chính Trung ương.
2- Cờ thi đua Ban Nội chính Trung ương
Tỷ lệ đơn vị xuất sắc, tiêu biểu được tặng "Cờ
thi đua Ban Nội chính Trung ương" hằng năm không quá 20% tổng số các đơn vị
trong Ban.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 8. Hình thức, đối tượng và
tiêu chuẩn khen thưởng
1- Bằng khen của Trưởng Ban Nội chính Trung ương tặng
cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên
tục danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" hoặc lập thành tích xuất sắc,
được bình xét trong các đợt thi đua do Ban Nội chính Trung ương phát động hoặc
lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy chế, quy
định của cơ quan, đơn vị.
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
2- Bằng khen của Trưởng Ban Nội chính Trung ương tặng
cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt 02 lần liên
tục danh hiệu "Tập thể lao động xuất sắc" hoặc lập được thành tích xuất
sắc được bình xét trong các đợt thi đua do Ban Nội chính Trung ương phát động
hoặc lập được thành tích xuất sắc đột xuất.
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt Quy chế dân chủ
cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua.
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần đối với các
thành viên trong đơn vị; thực hành tiết kiệm đạt hiệu quả cao.
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
mọi thành viên trong đơn vị.
đ) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 9. Khen thưởng đột xuất
Các cá nhân, tập thể thuộc Ban Nội chính Trung ương
có thành tích nổi bật, có sáng kiến cải tiến mang lại hiệu quả cao do Trưởng
Ban Nội chính Trung ương quyết định. Những cá nhân được cấp có thẩm quyền khen
thưởng đột xuất thì những thành tích này được coi là một trong những căn cứ để
xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác.
Chương IV
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH,
THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 10. Thẩm quyền
Trưởng Ban Nội chính Trung ương quyết định công nhận
các danh hiệu thi đua quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 Quy chế này; đề nghị cấp
trên xét khen thưởng với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
"Cờ thi đua của Chính phủ", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc",
"Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ", Huân chương, danh hiệu vinh dự của
Nhà nước v.v... cho tập thể, cá nhân theo Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 11. Quy trình xét và đề
nghị khen thưởng
1- Đối với các danh hiệu cá nhân:
Cuối năm, các đơn vị căn cứ vào quy định về tiêu
chuẩn của các danh hiệu thi đua và thành tích cụ thể của từng người trong đơn vị
mình để bình xét theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Cán bộ, công chức,
nhân viên trong đơn vị bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín đối với danh hiệu
thi đua của từng cá nhân:
Lao động tiên tiến: phải đạt trên 50% tổng số phiếu
bình xét trở lên.
Danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, chiến sĩ thi đua
cấp Ban Nội chính Trung ương phải đạt trên 50% tổng số phiếu bình xét trở lên
và lấy từ cao xuống thấp theo số lượng quy định.
2- Đối với các danh hiệu của tập thể:
Các đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn của các danh hiệu
thi đua theo quy định và thành tích cụ thể của đơn vị mình để tự đề nghị hình
thức khen thưởng của đơn vị theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3- Đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan:
Trên cơ sở tiêu chuẩn và tỷ lệ % quy định, Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan bỏ phiếu kín chọn các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng; những cá nhân, tập thể được chọn phải được tỷ lệ phiếu bầu trên
50%, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng; khi xét danh hiệu "Chiến
sĩ thi đua toàn quốc" và các danh hiệu vinh dự Nhà nước phải có tỷ lệ phiếu
bầu từ 90% trở lên.
4- Hồ sơ và thời gian gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng:
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng:
Các đơn vị gửi hồ sơ cho Hội đồng Thi đua-Khen thưởng
cơ quan (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ):
- Bản báo cáo kết quả bình xét thi đua của tập thể
và cá nhân trong đơn vị;
- Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị tặng Bằng khen
và Cờ thi đua Ban Nội chính Trung ương; báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị
công nhận danh hiệu "Chiến sĩ thi đua Ban Nội chính Trung ương" trở
lên và ý kiến đề nghị của đơn vị.
b) Thời hạn gửi hồ sơ:
- Khen thưởng thường xuyên:
+ Đăng ký thi đua: Các đơn vị thuộc Ban gửi trước
ngày 28-2 hằng năm.
+ Hồ sơ đề nghị khen thưởng các đơn vị gửi trước
ngày 15-12 hằng năm.
- Khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất và khen
thưởng theo đợt, theo chuyên đề là 10 ngày sau khi phát sinh thành tích đột xuất
hoặc trước khi đã hết chuyên đề 10 ngày;
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan xét duyệt
các danh hiệu thi đua đối với tập thể và cá nhân trên cơ sở đề nghị của các đơn
vị, trình lãnh đạo Ban quyết định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Quy chế có hiệu lực kể từ ngày ký. Các đơn vị trực thuộc và
cán bộ, công chức, nhân viên Ban Nội chính Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
hoặc vấn đề phát sinh thì các đơn vị, cán bộ, công chức, nhân viên kịp thời phản
ánh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Trưởng ban
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 12,
- BNCTW: TB, các PTB,
- Lưu: VT, Vụ 7, NQT.
|
TRƯỞNG BAN
Nguyễn Bá Thanh
|