HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2016/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 05 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVI KỲ
HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25
tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Xét Tờ trình số 1840/TTr-UBND ngày 13
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước ngoài; Báo
cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua quy định một số chế độ, chính sách hỗ trợ
cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước
ngoài, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng.
a) Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chế độ,
chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã đi đào tạo, bồi
dưỡng từ 01 tháng (đủ 22 ngày học) trở lên tại các cơ sở đào tạo trong nước và
nước ngoài, bao gồm: học phí, tiền vé xe đi lại, tiền mua tài liệu, chi phí đi khảo
sát thực tế, tham quan học tập, hỗ trợ thêm trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng
và quy định về việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
b) Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức đang công tác tại
các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan Đảng, đoàn thể, cán bộ, công chức
cấp xã trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức).
2. Điều kiện áp dụng
a) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ sau đại học; bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên
cao cấp, chuyên viên chính; bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành, kiến thức quốc
phòng - an ninh. Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng yêu cầu theo
quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị và của tỉnh.
b) Cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại
học được hưởng chế độ, chính sách tại quy định này phải là người có đủ những điều
kiện sau:
- Đã được chính thức bổ nhiệm vào ngạch
và có thời gian công tác đủ 05 năm trở lên, có ít nhất 3 năm liên tục hoàn
thành tốt nhiệm vụ; đối với cán bộ, công chức thuộc đối tượng theo Quyết định số
45/2014/QĐ-UBND ngày 19/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy
định một số chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao đến công
tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020 thì phải
là người đã được chính thức bổ nhiệm vào ngạch và có thời gian công tác đủ 03
năm trở lên, có ít nhất 2 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ;
- Phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ tại
các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời
gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
- Tuổi đời không quá 40 tính từ thời
điểm được cử đi đào tạo.
3. Một số chính sách
hỗ trợ cụ thể
Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng thuộc đối tượng và đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị quyết này
được hưởng lương, các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành và được hưởng
chính sách hỗ trợ sau:
a) Hỗ trợ học phí
Hỗ trợ 100% học phí theo mức quy định
của cơ sở đào tạo, không vượt quá
quy định hiện hành của nhà nước.
b) Hỗ trợ tiền mua tài liệu và khảo
sát thực tế, tham quan học tập
- Trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng các
lớp từ 01 tháng đến dưới 04 tháng được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần, mức hỗ
trợ bằng hệ số 0,3 mức lương cơ sở hiện hành;
- Trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng các
lớp từ 04 tháng đến dưới 01 năm được hỗ trợ tiền mua tài liệu một lần, mức hỗ
trợ bằng hệ số 0,6 mức lương cơ sở hiện hành;
- Trường hợp đi đào tạo, bồi dưỡng các
lớp từ 01 năm trở lên được hỗ trợ tiền mua tài liệu mỗi năm một lần, mức hỗ trợ
mỗi lần bằng hệ số 1,0 mức lương cơ sở hiện hành;
- Hỗ trợ tiền đi khảo sát thực tế,
tham quan học tập một lần trong cả khóa học, mức hỗ trợ theo giấy báo của cơ sở
đào tạo, không vượt quá quy định hiện hành của nhà nước.
c) Hỗ trợ tiền đi lại trong quá trình
học tập
- Cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
trong nước được hỗ trợ tiền vé tàu hỏa, vé xe khách đi lại theo giá vé thực tế
nhưng không vượt quá quy định hiện hành của nhà nước, cụ thể:
+ Tham gia các lớp từ 01 tháng đến dưới
04 tháng được hỗ trợ 01 lần (gồm cả lượt đi và về);
+ Tham gia các lớp từ 04 tháng đến dưới
01 năm được hỗ trợ 02 lần (mỗi lần gồm cả lượt đi và về);
- Tham gia các lớp từ 01 năm trở lên
được hỗ trợ 02 lần/01 năm (mỗi lần gồm cả lượt đi và về);
- Cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
ở nước ngoài được hỗ trợ tiền vé máy bay 01 lần (gồm cả lượt đi và về) trong cả
khóa học. Giá vé được tính theo thực tế nhưng không vượt quá quy định hiện hành
của nhà nước.
d) Hỗ trợ thêm trong quá trình đào tạo,
bồi dưỡng
- Hỗ trợ hệ số 1,0 mức tiền lương cơ sở
hiện hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng đối với trường hợp
đi đào tạo, bồi dưỡng tập trung ở ngoài tỉnh và nước ngoài;
- Hỗ trợ hệ số 0,5 mức tiền lương cơ sở
hiện hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng đối với trường hợp
đi đào tạo, bồi dưỡng tập trung trong tỉnh;
- Hỗ trợ bằng 20 tháng tiền lương cơ sở
hiện hành đối với trường hợp đi đào tạo thạc sĩ và tương đương (bao gồm cả
Chuyên khoa cấp I thuộc lĩnh vực y tế) hình thức không tập trung;
- Hỗ trợ bằng 30 tháng tiền lương cơ sở
hiện hành đối với trường hợp đi đào tạo tiến sĩ và tương đương (bao gồm cả
Chuyên khoa cấp II thuộc lĩnh vực y tế) hình thức không tập trung;
- Hỗ trợ bằng 09 tháng tiền lương cơ sở
hiện hành đối với trường hợp đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị hình thức
không tập trung;
- Cán bộ, công chức đi đào tạo sau đại
học ngoài việc được hưởng các chính sách hỗ trợ hàng tháng thì sau khi bảo vệ
thành công luận án tốt nghiệp, có chứng nhận kết quả của cơ sở đào tạo còn được
hỗ trợ các khoản sau:
+ Thạc sĩ và tương đương (bao gồm cả
Chuyên khoa cấp I thuộc lĩnh vực y tế) được hỗ trợ 18 tháng mức tiền lương cơ sở
hiện hành;
+ Tiến sĩ và tương đương (bao gồm cả
Chuyên khoa cấp II thuộc lĩnh vực y tế) được hỗ trợ 36 tháng mức tiền lương cơ
sở hiện hành.
- Đối với cán bộ, công chức đi đào tạo,
bồi dưỡng là nữ, ngoài các khoản trên còn được hỗ trợ thêm hệ số 0,2 mức tiền
lương cơ sở hiện hành/01 tháng trong những tháng đi đào tạo, bồi dưỡng.
4. Một số quy định
khác
a) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo
trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc tại thời điểm được cử đi đào tạo sau
đại học đã trên 40 tuổi được cơ quan, đơn vị tạo điều kiện về công việc và thời
gian để đi học, được hưởng lương, các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định,
nhưng không được hưởng các chính sách hỗ trợ quy định tại Nghị quyết này.
b) Cán bộ, công chức được cử đi đào tạo
sau đại học ở nước ngoài đã được học bổng toàn phần thì được hưởng lương theo
quy định hiện hành và được hưởng các chế độ quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều
1, không được hưởng các chế độ còn lại quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Nghị
quyết này.
c) Đối với trường hợp cán bộ, công chức
đi đào tạo sau đại học, nếu hết thời gian đào tạo theo quy định vẫn chưa tốt
nghiệp và xin gia hạn thêm thời gian nghiên cứu, học tập hoặc trong thời gian
đào tạo xin bảo lưu kết quả học tập về tiếp tục công tác thì trong thời gian
gia hạn và thời gian quay trở lại học tập, nghiên cứu sau khi hết thời hạn bảo
lưu, cán bộ, công chức không được hưởng các chế độ, chính sách quy định tại Nghị
quyết này.
d) Cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng
tin học, ngoại ngữ, kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên và
tương đương, học tiếng dân tộc được hỗ trợ học phí và tiền mua tài liệu theo thông báo của cơ
sở đào tạo, nhưng không vượt quá quy định hiện hành của nhà nước.
5. Đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng
a) Chi phí đền bù bao gồm tất cả khoản
hỗ trợ ngoài lương quy định tại Khoản 3, Điều 1 của Nghị quyết này.
b) Trường hợp phải đền bù, mức chi phí
và cách tính chi phí đền bù.
Cán bộ, công chức thuộc đối tượng được
hưởng các chính sách hỗ trợ tại quy định này phải đền bù chi phí đào tạo, bồi
dưỡng trong các trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức tự ý bỏ học, bỏ việc,
thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc sau khi học xong
không trở lại làm việc cho các cơ quan, đơn vị của tỉnh theo quy định phải đền
bù 100% chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công chức chức tham gia khóa
học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng)
nhưng không được
cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân chủ
quan từ phía người học phải đền bù 50% chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công chức đã hoàn thành khóa
học, được cấp bằng tốt nghiệp và đã trở lại công tác tại cơ quan thuộc tỉnh
nhưng thời gian công tác tại cơ quan thuộc tỉnh chưa đủ theo quy định tại Điểm
b, Khoản 2, Điều 1 Nghị quyết này mà có nguyện vọng chuyển công tác đến các cơ
quan ngoài tỉnh, các cơ quan Trung ương tại tỉnh, các doanh nghiệp hoặc thôi việc
thì chi phí đền bù được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- S là chi phí đền bù;
- F là tổng chi phí của khóa học;
- T1 là thời gian
yêu cầu phải phục vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh sau khi hoàn thành khóa
học được tính bằng số tháng làm tròn;
- T2 là thời gian đã
phục vụ tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh sau khi hoàn thành khóa học được
tính bằng số tháng làm tròn.
c) Việc thành lập Hội đồng xét và quyết
định thu hồi chi phí đền bù được thực hiện theo Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
6. Nguồn kinh phí thực
hiện
Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ, công chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng do ngân sách của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công
chức chi trả từ dự toán được giao hàng năm và từ các nguồn thu hợp lệ khác của
cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày
05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức, cán bộ cơ sở đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở
đào tạo trong nước và nước ngoài; tính đến thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành, những cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng đang được hưởng
chính sách quy định tại Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội
đồng nhân dân tỉnh hoặc các quy định khác của tỉnh mà chưa kết thúc khóa học
thì được hưởng các chính sách được quy định tại Nghị quyết này trong thời gian
còn lại.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cao Bằng Khóa XVI Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 05 tháng 8 năm 2016 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016./.