HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày
14 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC GIAO MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN 03
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2023
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 02
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22 ngày 5
năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách
trung ương giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14
tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: Từ năm 2021
đơn năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22
tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28
tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách trung
ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia:
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2022/NQ-HĐND
ngày 17 tháng
6
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước, tỷ lệ vốn đối ứng ngân
sách địa phương và cơ chế hỗ trợ thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND
ngày 17 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên
địa bàn tỉnh
Đắk
Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 17 tháng
6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong giai
đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 14 tháng
12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 8 và Điều
11 của Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo
Nghị quyết số 06/2022/NQ-HĐND ngày 17 tháng 6 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 28 tháng
6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc giao mục tiêu,
nhiệm vụ và kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện 03 Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; Nghị quyết
số 60/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh,
bổ sung một số nội dung tại Điều 2 Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2022 của HĐND tỉnh về việc giao mục
tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn đầu tư phát triển
thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Đắk
Nông;
Xét Tờ trình số 6887/TTr-UBND ngày 25
tháng 11 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân
tỉnh
về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ dự toán ngân sách nhà
nước thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023;
Báo cáo
thẩm
tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Giao mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện 03 chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2023. Cụ thể như sau:
1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi: Giảm tỷ lệ hộ nghèo
vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi từ 5% trở lên.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ
3% trở lên.
3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới
- Có ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Có ít nhất 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao.
Điều 2. Tổng
dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia
1.118.737 triệu đồng; trong đó, phân bổ 1.048.747 triệu đồng; còn lại 69.990
triệu đồng chưa thực hiện phân bổ. Cụ thể:
- Nguồn ngân sách trung ương là
889.640 triệu đồng; trong đó, phân bổ 854.645 triệu đồng, gồm: vốn đầu tư phát triển là 546.290 triệu
đồng, vốn sự nghiệp là 308.355 triệu đồng; nguồn vốn sự nghiệp 34.995 triệu đồng chưa thực hiện
phân bổ.
- Nguồn ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách tỉnh và ngân sách
huyện) 229.097 triệu đồng; trong đó, phân bổ 194.102 triệu đồng; nguồn vốn sự nghiệp 34.995
triệu đồng chưa thực hiện phân bổ, cụ thể:
+ Vốn đầu tư phát triển 156.911 triệu đồng
(ngân sách tỉnh: 35.654 triệu
đồng và ngân sách cấp huyện: 121.257 triệu đồng).
+ Vốn sự nghiệp 72.186 triệu đồng;
trong đó, phân bổ 37.191 triệu đồng (ngân sách tỉnh: 16.888 triệu
đồng và ngân sách cấp huyện: 20.303
triệu đồng):
nguồn vốn sự nghiệp 34.995 triệu đồng chưa thực hiện phân bổ.
Phân bổ cho từng Chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể như sau:
1. Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 481.081
triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư phát triển là 286.504 triệu đồng, vốn sự nghiệp
là 194.577 triệu đồng.
a) Nguồn ngân sách trung ương là 436.330
triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư
phát triển 265.221 triệu đồng, vốn sự nghiệp
171.109 triệu đồng
b) Nguồn ngân sách địa phương là 44.751
triệu đồng, trong đó: vốn đầu tư
phát triển 21.283 triệu đồng (ngân sách tỉnh: 9.407 triệu đồng và ngân sách cấp huyện:
11.876 triệu đồng), vốn sự nghiệp
2.3.468 triệu đồng (ngân sách tỉnh: 9.474 triệu đồng và ngân sách cấp huyện:
13.994 triệu đồng).
2. Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững là 330.258 triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư phát triển là 179.289 triệu đồng,
vốn sự nghiệp là 150.969 triệu đồng:
a) Nguồn ngân sách trung ương là 300.235
triệu đồng; trong đó, vốn đầu tư phát triển 162.989 triệu đồng, vốn sự nghiệp 137.246 triệu
đồng.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 30.023 triệu đồng; trong
đó, vốn đầu tư phát
triển 16.300 triệu đồng (ngân sách tỉnh:
11.247 triệu đồng và ngân sách cấp huyện: 5.053 triệu đồng), vốn sự nghiệp
13.723 triệu đồng (ngân sách tỉnh: 7.414 triệu đồng và ngân sách cấp huyện:
6.309 triệu đồng).
3. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới là 307.398 triệu đồng; trong đó, phân bổ 237.408 triệu đồng từ nguồn vốn đầu tư
phát triển; nguồn vốn sự nghiệp 69.990 triệu đồng chưa thực hiện phân bổ.
a) Nguồn ngân sách trung ương là 118.080
triệu đồng từ vốn đầu tư phát triển; vốn sự nghiệp 34.995 triệu đồng chưa thực
hiện phân bổ.
b) Nguồn ngân sách địa phương là 119.328
triệu đồng từ nguồn vốn đầu tư phát triển; trong đó, ngân sách tỉnh: 15.000 triệu
đồng và ngân sách cấp huyện: 104.328 triệu đồng; nguồn vốn sự nghiệp
34.995 triệu đồng chưa thực hiện phân bổ.
(Chi tiết như
Phụ lục I,
II, II.1, II.2, II.3, III kèm theo Nghị quyết này)
Điều 3. Giải
pháp thực hiện
1. Thực hiện theo quy định Luật Đầu tư
công, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định có liên quan; đẩy nhanh công tác
chuẩn bị đầu tư, kiên quyết
cắt giảm thủ tục không
cần thiết, công tác giải ngân vốn đầu tư công đạt hiệu quả cao và gắn trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn.
2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền, phân công,
phân nhiệm, cá thể hóa trách nhiệm
đi đôi với phối hợp,
giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện và khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh; tập trung vốn để hoàn thành dứt
điểm các dự án đã được phê duyệt, chuẩn bị đầy đủ điều kiện để triển khai thi công, bố
trí vốn để hoàn thành dự
án đúng thời gian theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định pháp
luật; cân đối ngân sách để đảm bảo nguồn vốn đối ứng 03
chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện bố trí đủ
vốn
đối ứng thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
b) Căn cứ Nghị quyết này lập và giao kế hoạch chi tiết
cho các đơn vị triển khai thực hiện
theo quy định.
c) Đối với kinh phí 69.990 triệu đồng vốn sự nghiệp
chưa phân bổ, Ủy ban nhân
dân tỉnh thống
nhất
với Thường trực Hội
đồng
nhân dân tỉnh trước khi giao vốn và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông khóa IV,
Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
-
Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng
Chính phủ;
-
Bộ Tài
chính;
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Ủy Ban dân tộc;
- Thường trực: Tỉnh
ủy, HĐND tỉnh;
-
UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn
ĐBQH tỉnh;
-
Các Ban đảng của Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
-
Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và
HĐND, UBND tỉnh;
-
Thường trực: HĐND, UBND các huyện, thành phố;
-
Báo Đắk Nông; Đài PT - TH;
-
Cổng TTDT tỉnh, Công báo Đắk Nông;
- Trung tâm Lưu trữ - Sở Nội vụ;
- Lưu: VT, CT, HĐND, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|