HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2013/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 14 tháng 3 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
NGHỊ QUYẾT SỐ 299/2009/NQ-HĐND NGÀY 07/12/2009 CỦA HĐND TỈNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND năm 2004; Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước;
Xét Tờ trình số 26/TTr-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2013 của
UBND tỉnh Sơn La về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số
299/2009/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2009 của HĐND tỉnh Sơn La về quy định phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La; Báo cáo thẩm tra số 204/BC-KTNS ngày
11 tháng 3 năm 2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến thảo
luận của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 2, Nghị quyết số 299/2009/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2009 của HĐND tỉnh như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1
“ 1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc:
Việc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các quy định của
Luật Đầu tư; Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật; các quy định
của pháp luật về quản lý dự án đầu tư.
2. Sửa đổi, bổ sung Điểm a, Điểm b Khoản 2
a) Mua sắm phương tiện xe ô tô phục vụ
công tác
Mua mới phương
tiện xe ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện theo quy định của Chính phủ. Việc mua sắm phương tiện xe ô tô phục vụ công tác do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định sau khi được cấp có thẩm quyền và Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến.
b) Mua sắm tài sản Nhà nước (ngoài quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều này)
Mua sắm tài
sản Nhà nước thực hiện theo đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quy chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
các cơ quan Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và
Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy trình quy định mua sắm tài sản. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản Nhà nước được phân cấp như sau:
- Cấp tỉnh
+ Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định mua sắm đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến
dưới 2 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh.
+ Tài sản
mua sắm có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, UBND tỉnh xin ý kiến cấp có thẩm quyền
và Thường trực HĐND tỉnh. Căn cứ ý kiến của cấp có thẩm quyền và Thường trực
HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản theo quy định.
+ Giám đốc
các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh,
UBND tỉnh phê duyệt có giá trị dưới 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản.
- Các huyện,
thành phố (viết tắt là huyện)
+ Căn cứ dự toán ngân sách về mua sắm tài sản đã được HĐND huyện phê duyệt,
Chủ tịch UBND huyện quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập huyện và cấp xã, có giá trị trên 50
triệu đồng đến 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trước khi quyết định mua sắm,
UBND huyện xin ý kiến Thường trực HĐND huyện.
+ Tài sản mua sắm có giá trị
trên 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng/01 đơn vị tài
sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập huyện và cấp xã; UBND
huyện xin ý kiến Thường trực HĐND huyện trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
+ Tài sản
mua sắm có giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, UBND cấp huyện xây
dựng phương án mua sắm, xin ý kiến Thường trực HĐND huyện, trình UBND tỉnh, xin
ý kiến Thường trực HĐND tỉnh. Căn cứ ý kiến Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản theo quy định.
+ Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập huyện quyết
định mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán ngân sách đã được HĐND,
UBND huyện phê duyệt, có giá trị đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Các xã,
phường, thị trấn (viết tắt là xã ): Chủ tịch UBND xã quyết định mua sắm
đối với các tài sản trong dự toán ngân sách đã được HĐND xã phê duyệt, có giá
trị đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản. Trước khi quyết định mua sắm, UBND xã
trình Thường trực HĐND xã xem xét cho ý kiến”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 5
“a) Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản do mua sắm, tài sản được giao
quản lý, sử dụng của các Cơ quan hành chính, Đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh,
cấp huyện quản lý.
Riêng đất đai,
tài sản trên đất tại địa điểm cũ của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập được đầu tư xây dựng mới tại địa điểm khác theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. UBND tỉnh xây dựng phương án thu hồi, bàn giao cho các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, xin ý kiến cấp có thẩm quyền và
Thường trực HĐND tỉnh, trước khi quyết định thu hồi và điều chuyển tài sản Nhà
nước”.
4. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a, Điểm b Khoản 6
“a) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản:
- Phương tiện
xe ô tô phục vụ công tác đối với các cơ quan hành chính, đơn vị công lập theo
phương án điều chuyển hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh.
Các trường hợp điều chuyển phương tiện xe ô tô phục vụ công tác đối với các cơ
quan, đơn vị ngoài phương án đã được Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến, Thường
trực UBND tỉnh xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định điều chuyển
tài sản.
- Các tài sản không phải là phương tiện xe ô tô phục vụ công tác của các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh có nguyên giá theo sổ
sách kế toán trên 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
- Tài sản
điều chuyển giữa các huyện, thành phố”.
b) Giám đốc
các sở, ban, ngành có đơn vị trực thuộc điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành
có nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản; tài sản
điều chuyển có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản, các sở, ban, ngành, đơn vị trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 8
“a) Thanh lý phương tiện xe ô tô phục vụ công tác
Phương tiện xe
ô tô phục vụ công tác của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện thanh lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản; Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của
Bộ Tài chính. Việc thanh lý xe ô tô phục vụ công tác đối với các cơ quan, đơn vị
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo phương án thanh lý hàng năm, đã được Thường
trực HĐND tỉnh cho ý kiến. Các trường hợp thanh lý phương tiện xe ô tô phục vụ
công tác đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập ngoài phương
án đã được Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến. UBND tỉnh tổng hợp, xin ý kiến Thường
trực HĐND tỉnh trước khi quyết định”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày kỳ họp chuyên đề lần thứ hai, HĐND tỉnh
khóa XIII thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh và các vị
đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được
HĐND tỉnh Sơn La khoá XIII, kỳ họp chuyên đề lần thứ 2 thông qua ngày 14 tháng
3 năm 2013./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban TV
Quốc hội, Chính phủ;
- UBTC-NS, UBKT của Quốc hội;
- VP QH, VP CTN, VP CP; Vụ Công tác đại biểu VPQH;
- Bộ Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT TU, HĐND, UBND, UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- LĐ, CV VP Tỉnh uỷ; VP UBND tỉnh;
- LĐ, CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh; Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 240b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|