HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
383/2023/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 06
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI,
THÔI VIỆC, CHUYỂN CÔNG TÁC GIAI ĐOẠN 2023-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN KHÓA XVII
KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc
và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế;
Xét Tờ trình số 106/TTr-UBND
ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về hỗ trợ cán bộ, công chức nghỉ hưu trước tuổi,
thôi việc, chuyển công tác giai đoạn 2023-2026; Báo cáo thẩm tra số 464/BC-BPC
ngày 02 tháng 7 năm 2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định đối
tượng, nguyên tắc, điều kiện, mức hỗ trợ và kinh phí thực hiện hỗ trợ cán bộ,
công chức cấp tỉnh, cấp huyện thuộc thẩm quyền quản lý về biên chế của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc hoặc chuyển công tác khi cơ quan, đơn
vị thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo
vị trí việc làm để thực hiện chỉ tiêu tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn
2023-2026.
2. Các trường hợp nghỉ hưu trước
tuổi, thôi việc hoặc chuyển công tác không quy định tại Nghị quyết này được thực
hiện theo quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức
a) Các cơ quan, tổ chức của Đảng,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từ cấp tỉnh
đến cấp huyện.
b) Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý khu Đại học Phố Hiến.
c) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
2. Cá nhân
a) Cán bộ, công chức trong các
cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đã được giải quyết chế độ nghỉ
hưu trước tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
b) Cán bộ, công chức còn thời
gian công tác từ đủ 36 tháng trở lên trong các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản
1 Điều này chuyển thành viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh quản lý.
c) Cán bộ, công chức còn thời
gian công tác từ đủ 36 tháng trở lên trong các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản
1 Điều này chuyển thành người làm việc trong các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước
giao nhiệm vụ hoặc doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 3. Các
trường hợp không hỗ trợ nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác
1. Cán bộ, công chức tại thời
điểm đề nghị hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc còn dưới 12 tháng
đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức có chuyên
ngành đào tạo phù hợp với khung năng lực của vị trí việc làm mà cơ quan, đơn vị,
địa phương đang thiếu, có kế hoạch tuyển dụng bổ sung.
3. Các trường hợp cán bộ, công
chức đang trong thời gian luân chuyển, biệt phái; đang bị xem xét kỷ luật; đang
trong thời gian tạm giữ, tạm giam, điều tra; đang trong thời gian thi hành kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; chưa hoàn thành việc thanh toán các
khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, đơn vị.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc thực hiện chính sách hỗ
trợ theo Nghị quyết này gắn với mục tiêu giải quyết chính sách đối với số cán bộ,
công chức dôi dư trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức
trong giai đoạn 2023-2026 theo kế hoạch, đề án của tỉnh.
2. Đảm bảo nguyên tắc công
khai, dân chủ, đẩy mạnh cải cách hành chính, gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Phát huy tinh thần tự nguyện,
tự giác, trách nhiệm của cán bộ, công chức khi xây dựng phương án và xem xét,
quyết định, chi trả kinh phí hỗ trợ cho đối tượng theo quy định.
Điều 5. Điều
kiện áp dụng
Cán bộ, công chức thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này được hưởng mức hỗ trợ theo quy định
tại Điều 6 Nghị quyết này khi nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác
phải được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản và đáp ứng một trong các điều
kiện sau:
1. Dôi dư do cơ quan thực hiện
sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ công chức theo chức năng, nhiệm vụ,
vị trí việc làm để cắt giảm biên chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cán bộ, công chức không thuộc
đối tượng dôi dư theo quy định tại khoản 1 Điều này có nguyện vọng nghỉ hưu trước
tuổi, thôi việc, chuyển công tác và cơ quan chủ quản sử dụng biên chế sau khi
giải quyết cho nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển công tác để tiếp nhận cán
bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị khác thuộc đối tượng dôi dư chuyển đến
theo quy định.
Điều 6. Mức
hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này, khi nghỉ hưu trước tuổi,
thôi việc ngoài khoản tiền được hưởng các chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thôi
việc theo quy định của pháp luật hiện hành còn được tỉnh hỗ trợ một lần bằng tiền
như sau:
a) Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
theo chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ: hỗ trợ 1.800.000 đồng/tháng
nghỉ hưu trước tuổi và tối đa không quá 100.000.000 đồng/người.
b) Trường hợp thôi việc theo
chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ: hỗ trợ 500.000 đồng/tháng làm việc
có đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc ở tỉnh ngoài hoặc ở ngành,
lĩnh vực khác, trước thời gian làm việc hiện tại ở tỉnh Hưng Yên) và tối đa
không quá 60.000.000 đồng/người.
c) Trường hợp thôi việc theo
quy định của pháp luật (không theo chính sách tinh giản biên chế): hỗ trợ
500.000 đồng/tháng làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc ở
tỉnh ngoài hoặc ở ngành, lĩnh vực khác, trước thời gian làm việc hiện tại ở tỉnh
Hưng Yên); mức hỗ trợ tối đa không quá 150.000.000 đồng/người.
2. Cán bộ, công chức thuộc trường
hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này, khi chuyển công tác được
tỉnh hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
a) Chuyển sang đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên: hỗ trợ 50.000.000 đồng/người.
b) Chuyển sang đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư: hỗ trợ 100.000.000 đồng/người.
3. Cán bộ, công chức thuộc trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị quyết này, khi chuyển công tác được
tỉnh hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
a) Chuyển sang Hội quần chúng
do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ: hỗ trợ 50.000.000 đồng/người.
b) Chuyển sang doanh nghiệp nhà
nước: hỗ trợ 100.000.000 đồng/người.
4. Số lượng cán bộ, công chức
được hỗ trợ theo Nghị quyết này tối đa 133 người (50 cán bộ, công chức thuộc
các tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này; 83 cán bộ, công
chức thuộc các tổ chức quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này). Đối
với chỉ tiêu cuối cùng có từ 02 hồ sơ đề nghị trở lên do cơ quan có thẩm quyền
quyết định hỗ trợ xem xét, quyết định.
Điều 7.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo thực hiện
chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này được bố trí từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện theo phân cấp quản lý.
Điều 8. Thu
hồi số tiền đã hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức thôi việc,
chuyển công tác đã được hưởng hỗ trợ theo Nghị quyết này, trong thời gian 36
tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ nếu lại được tiếp nhận vào làm công chức trong khối
biên chế thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì phải hoàn trả lại số tiền hỗ
trợ đã nhận.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng cán
bộ, công chức sau khi tuyển dụng, tiếp nhận người đã nhận hỗ trợ quy định tại
Nghị quyết này có trách nhiệm thu hồi số tiền ngân sách nhà nước đã hỗ trợ, nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
3. Nghị quyết này được áp dụng
từ ngày 20 tháng 7 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2026.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVII, Kỳ họp thứ Mười bốn nhất trí thông qua ngày
06 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2023./.