HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA ĐỀ ÁN ĐẢM BẢO TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2023 Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 12-NQ-TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng
lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ,
hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021
của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất hậu cần trong
Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước đối với
một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Nghị định số 01/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
165/2016/NĐ-CP;
Xét Tờ trình số 88/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết ban hành Đề án
đảm bảo Trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Báo cáo
thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo số
217/BC-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2023 và Báo cáo số 222/BC-UBND ngày 06 tháng 7
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận của
các Tổ đại biểu, thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án đảm bảo
Trụ Sở làm việc Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum, với những nội
dung chính sau đây:
1. Quan điểm:
- Thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Công an về xây dựng lực lượng
Công an nhân dân nói chung, lực lượng Công an xã nói riêng, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị trên địa bàn tỉnh với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động hiệu quả trong
việc nâng cao chất lượng công tác Công an xã, đáp ứng yêu cầu đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn cơ sở.
- Kết hợp hài hòa giữa kế thừa ổn định với đổi mới
phát triển, phù hợp thực tế từng đơn vị trong xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
công tác cho lực lượng Công an xã.
2. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa, thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của
Bộ Chính trị khóa XIII, Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, Nghị quyết số
12-NQ/ĐUCA ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Đảng ủy Công an Trung ương, Nghị quyết
số 05/NQ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2023 Chính phủ ban hành chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ-TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ
Chính trị, Chương trình số 36-CTr/TU ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Kon Tum.
- Đảm bảo Trụ sở làm việc cho 100% Công an xã trên
địa bàn tỉnh Kon Tum, đáp ứng yêu cầu công tác, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ
do Đảng, Nhà nước và Bộ Công an giao trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, bảo
đảm trật tự an toàn xã hội tại địa bàn cơ sở và theo đúng tinh thần xây dựng lực
lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện
đại, đảm bảo yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Kinh phí thực hiện Đề án:
a) Dự kiến chi phí đầu tư xây dựng 01 Trụ sở làm việc:
khoảng 2,16 tỷ đồng.
b) Dự kiến tổng mức đầu tư 61 Trụ sở làm việc: khoảng
131,76 tỷ đồng (chưa bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; xây dựng
các hạng mục cổng, tường rào).
* Đối với chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng;
xây dựng các hạng mục cổng, tường rào (trong trường hợp cần thiết): Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện bằng nguồn ngân sách cấp huyện theo
phân cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Cơ cấu nguồn vốn: Ngân sách địa phương và các
nguồn vốn hợp pháp khác.
(Chi tiết tại Đề án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon
Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Công an;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|
ĐỀ ÁN
ĐẢM BẢO TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
(Kèm theo Nghị Quyết số 37/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. SỰ CẦN
THIẾT CỦA ĐỀ ÁN:
1. Nhằm cụ thể hóa, thực hiện
có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 12-NQ/TW
ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị khóa XIII, Nghị quyết số 12-NQ/ĐUCA
ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Đảng ủy Công an Trung ương, Nghị quyết số 05/NQ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2023 Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ-TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị,
Chương trình số 36- CTr/TU ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Kon Tum, Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy
định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, Kế hoạch số 3533/KH-UBND
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện
Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức vật chất hậu cần trong Công an nhân dân và các văn bản hướng dẫn để triển
khai, tổ chức thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo,
chỉ huy, quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành đối với
hoạt động của lực lượng Công an xã; các điều kiện cho lực lượng Công an xã thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Công an xã chính quy.
3. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ
về an ninh trật tự tại địa phương; những đóng góp quan trọng của lực lượng Công
an xã trong phát triển kinh tế - xã hội, cũng như đảm bảo an ninh trật tự… việc
xây dựng Đề án đảm bảo Trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Kon Tum để tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị thực
hiện thống nhất, góp phần nâng cao sức mạnh tổng hợp của lực lượng vũ trang
trong tình hình mới.
II. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ
pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
- Luật Công an nhân dân ngày 20
tháng 11 năm 2018;
- Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
- Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật xây dựng
- Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày
16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an
nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày
15 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
- Nghị quyết số 12-NQ/ĐUCA ngày
25 tháng 7 năm 2022 của Đảng ủy Công an Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
Công an xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2023 Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới;
- Nghị định số 42/2021/NĐ-CP
ngày 31tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn
chính quy;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất
hậu cần trong Công an nhân dân;
- Nghị định số 165/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách
Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh; Nghị định
số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 165/2016/NĐ-CP;
- Thông tư 69/2021/TT-BCA ngày
17 tháng 6 năm 2021 của Bộ Công an quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị cho
Công an xã, phường, thị trấn;
- Quyết định số 7978/QĐ-BCA-H02
ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành quy định về định mức
sử dụng đất trong Công an nhân dân.
2. Căn cứ
thực tiễn
Thực hiện chủ trương của Bộ
Công an, Công an tỉnh Kon Tum đã đồng loạt triển khai tại 92/92 xã, thị trấn có
Công an chính quy đảm nhận chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh. Trong đó:
Công an xã tại 85 xã trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quân số từ 05 đến 07 đồng chí,
bên cạnh đó Công an các xã biên giới trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự được
tăng cường thêm 01 cán bộ từ Bộ Công an; Công an 07 thị trấn trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo quân số từ 5 đến 13 đồng chí (trong đó một số thị trấn như: Đăk Hà,
Đăk Tô, Plei Kần, Sa Thầy, địa bàn rộng, dân số đông, phức tạp, trọng điểm về
an ninh trật tự, quân số hơn 10 đồng chí).
Sau khi triển khai lực lượng
Công an chính quy đảm nhận các chức danh Công an xã, lực lượng Công an xã đã
tích cực triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung công tác, qua
đó đã đạt được một số kết quả nổi bật như: kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền
địa phương ban hành và triển khai nhiều kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm
bảo tình hình an ninh trật tự tại địa bàn; nhanh chóng triển khai bám sát cơ sở,
tổ chức ứng trực 24/24 giờ, tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát đảm bảo
an ninh trật tự, nhất là vào ban đêm, tại các khu vực trọng điểm; công tác quản
lý đối tượng tại cơ sở được đẩy mạnh và thực hiện bài bản, có hiệu quả hơn.
Kết quả của lực lượng Công an
xã đạt được trong những năm qua là hết sức quan trọng, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, tạo môi trường an ninh, an toàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, trật tự của địa phương. Nhưng do chưa có Nghị quyết ban hành Đề
án để làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị thực hiện
thống nhất trên toàn tỉnh, nên từ khi triển khai thực hiện chủ trương bố trí
Công an chính quy đảm nhận chức danh Công an xã đến nay, việc đảm bảo cơ sở vật
chất, hậu cần cho lực lượng Công an xã còn hạn chế, đặc biệt là điều kiện nơi ở,
làm việc, sinh hoạt cho cán bộ, chiến sĩ còn thiếu, chưa đảm bảo định mức, tiêu
chuẩn theo quy định; hầu hết Công an xã trên địa bàn tỉnh được bố trí nơi làm
việc chung với trụ sở của Ủy ban nhân dân xã, chưa được đầu tư xây dựng Trụ sở
làm việc độc lập, thiếu phòng làm việc, tiếp dân, sinh hoạt, kho tang vật,
phòng tạm giữ vi phạm hành chính...diện tích chật hẹp nên không đảm bảo yêu cầu
phục vụ công tác chuyên môn, tiếp dân, thủ tục cấp căn cước công dân, trong
công tác đấu tranh với các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật, không có nơi
tạm giữ người để phục vụ công tác lấy lời khai, điều tra, xác minh vụ việc ban đầu.
III. NỘI
DUNG CỦA ĐỀ ÁN:
1. Cơ sở
chính trị, cơ sở pháp lý, sự cần thiết, mục đích, quan điểm và nguyên tắc xây dựng
Đề án:
a) Cơ sở chính trị:
Quán triệt, vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân, Công an nhân dân; Đảng đã đề ra nhiều chủ trương về xây dựng lực lượng
Công an nhân dân trong nhiều cương lĩnh, nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng, văn kiện, Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Chỉ
thị của Ban Bí thư. Trong đó, nhấn mạnh việc xây dựng lực lượng Công an cơ sở,
cụ thể:
Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15
tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ
Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đề ra mục tiêu sắp xếp lại tổ chức
bộ máy phù hợp, đồng bộ, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo hướng “Bộ
tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở”.
Đặc biệt, để thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, ngày 16 tháng 3 năm 2022 Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 12- NQ/TW về đẩy mạnh xây dựng lực lượng
Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong đó, đề ra mục tiêu cụ thể:
“Ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng, kỹ thuật, tăng cường phương tiện, trang
thiết bị… cho lực lượng Công an nhân dân. Từ nay đến năm 2025, tập trung đầu tư
cơ sở vật chất, trang bị phương tiện cho các lực lượng như mục tiêu tổng quát
đã đề ra; quan tâm đầu tư cho Công an cấp huyện, xã, các đơn vị trực tiếp đấu
tranh phòng, chống tội phạm, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới”. Về
nhiệm vụ, giải pháp đã chỉ ra “Đẩy nhanh xây dựng Công an xã, thị trấn chính
quy toàn diện về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức cán bộ; cơ chế lãnh đạo,
chỉ huy; phân công, phân cấp; cơ sở vật chất, hậu cần, trang bị, phương tiện… đủ
sức giải quyết các vấn đề an ninh, trật tự ngay từ đầu và tại cơ sở”.
Quyết định số 90-QĐ/TW ngày 06
tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy chế phối hợp giữa Đảng
ủy Công an Trung ương với các Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về lãnh đạo
công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an tỉnh,
thành phố. Trong đó, xác định trách nhiệm của Tỉnh ủy, Thành ủy: “…Lãnh
đạo bảo đảm trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa
chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và trang thiết bị, phương tiện, các điều
kiện bảo đảm khác phục vụ cho hoạt động của lực lượng công an xã…”.
Nghị quyết số 12-NQ/ĐUCA ngày
25 tháng 7 năm 2022 của Đảng ủy Công an Trung ương về tiếp tục đẩy mạnh xây dựng
Công an xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới xác định mục
tiêu: “Xây dựng Công an xã, thị trấn toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức,
tổ chức, cán bộ, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, cơ chế lãnh đạo, chỉ huy,
phân công, phân cấp và cơ sở vật chất, hậu cần, kỹ thuật... đủ sức giải quyết
các vấn đề an ninh, trật tự ngay từ đầu và tại cơ sở góp phần xây dựng lực lượng
Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; có lộ trình phù hợp với tình hình kinh tế,
xã hội của từng địa phương”.
Thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng về xây dựng lực lượng Công an nhân dân, trong những năm qua, Tỉnh ủy
Kon Tum đã chủ động ban hành các nghị quyết, chương trình hành động để cụ thể
hóa công tác lãnh đạo, chỉ đạo để triển khai thực hiện thống nhất trong toàn Đảng
bộ và Nhân dân trong tỉnh, bảo đảm tính xuyên suốt, nhất quán, cụ thể:
Thực hiện Nghị quyết số
51-NQ/TW ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị (Khóa XII) về Chiến lược bảo
vệ an ninh quốc gia, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình số
99-CTr/TU ngày 11 tháng 3 năm 2020 để thực hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
trong đó đã đề ra nhiệm vụ xây dựng lực lượng Công an tỉnh cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại: “Kiện toàn lực lượng Công an xã chính
quy đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại địa bàn cơ sở.
Thực hiện tốt chế độ, chính sách nhằm bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của
cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên phù hợp với tình hình thực tế và tính chất hoạt
động của lực lượng Công an.
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 12-NQ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã
ban hành Chương trình số 36-CTr/TU ngày 09 tháng 8 năm 2022. Trong đó,
giao Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm tiềm lực cơ sở vật chất, khoa học công nghệ, trang bị
hiện đại đồng bộ: “Ưu tiên bảo đảm các nguồn lực tài chính, hậu cần, kỹ thuật
để xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại như mục tiêu đã đề ra. Bố trí nguồn kinh phí đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc của Công an xã, đảm bảo đến năm 2025 xây dựng hoàn
thành toàn bộ trụ sở độc lập cho Công an xã. Chú trọng đầu tư nghiên cứu ứng dụng
công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu công tác, chiến đấu”.
b) Cơ sở pháp lý:
- Luật Công an nhân dân ngày 20
tháng 11 năm 2018.
- Luật Ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015.
- Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật xây dựng;
- Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2023 Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong đó, tại
Mục 26, Phần II xác định trách nhiệm Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương: “Bố trí quỹ đất sạch và cân đối ngân sách của địa phương để
hỗ trợ kinh phí mua sắm trang thiết bị, phương tiện, xây dựng trụ sở, doanh trại
và các công trình phục vụ công tác của Công an các đơn vị, địa phương (có thể hỗ
trợ với mức 100% tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
phương tiện); ưu tiên đầu tư cho các lực lượng…..,Công an cấp huyện, đặc biệt
là Công an cấp xã; tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng lực lượng Công an nhân
dân thật sự, trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”.
- Việc xây dựng Trụ sở làm việc
Công an xã: Tại khoản 2, Điều 5 Luật Đầu tư công quy định đối tượng đầu tư
công: ...“Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vi sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị - xã hội”. Tại Khoản 7, Điều 17 quy định: “Hội
đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B,C
sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa phương thuộc cấp mình quản lý”.
- Việc sử dụng ngân sách địa
phương để đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã là phù hợp với quy định của
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực
hiện, cụ thể:
+ Tại khoản 1, Điều 30: “Căn cứ
vào nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa
phương, quyết định: Dự toán chi ngân sách địa phương, bao gồm chi ngân sách
cấp mình và chi ngân sách địa phương cấp dưới, chi tiết theo chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên...”.
+ Điều 38: Nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phương:
Khoản 1: Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo lĩnh vực được quy định tại
khoản 2 điều này.
Khoản 2: Chi thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị ở địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực:...c) Quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Điểm 2.2, 2.3, khoản 2 Điều 15
Nghị định 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 và Khoản 5, Điều 1 Nghị định
01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định: Ngân sách địa
phương thực hiện một số nhiệm vụ chi thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh: “...hỗ
trợ hoạt động của lực lượng Công an xã” và “ Đầu tư xây dựng, cải tạo và sửa chữa
trụ sở làm việc, đồn, trạm, trại tạm giam, nhà tạm giữ; mua sắm trang thiết bị
phương tiện nghiệp vụ...”. Qua đó xác định: Ngân sách địa phương đóng
vai trò tích cực, quan trọng trong việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính
quy, góp phần đảm bảo an ninh trật tự tại cơ sở.
- Nghị định số 42/2021/NĐ-CP
ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng Công an xã, thị
trấn chính quy:
+ Điều 8. Bảo đảm kinh phí về
cơ sở vật chất và hoạt động của Công an xã chính quy, quy định: “Kinh phí bảo
đảm về cơ sở vật chất và hoạt động của Công an xã chính quy do ngân sách nhà nước
đảm bảo và được sử dụng trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Công
an và các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương theo quy định về phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn thi hành”.
+ Khoản 3, Điều 11 xác định trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp: “Đảm bảo trụ sở hoặc nơi làm việc; hỗ trợ
ngân sách để đầu tư xây dựng, sửa chữa trụ sở hoặc nơi làm việc, sinh hoạt và
trang thiết bị, phương tiện, các điều kiện đảm bảo khác phục vụ hoạt động của lực
lượng Công an xã”.
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật chất
hậu cần trong Công an nhân dân.
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 01 năm 2021; Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm
2021; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Quản lý chi phí
đầu tư xây dựng; Quản lý dự án đầu tư;
- Thông tư 69/2021/TT-BCA ngày
17 tháng 6 năm 2021 của Bộ Công an Quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị cho
Công an xã, phường, thị trấn.
- Quyết định số 7978/QĐ-BCA-H02
ngày 27 tháng 10 năm 2022 của Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành quy định về định mức
sử dụng đất trong Công an nhân dân;
- Kế hoạch số 3533/KH-UBND ngày
01 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị
định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc xây
dựng Công an xã, thị trấn chính quy trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã đề ra nội dung
công tác trọng tâm: “Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy định tại Nghị
định số 42/2021/NĐ-CP , ngày 31/3/2021 của Chính phủ về bố trí Công an xã chính
quy trên địa bàn tỉnh; rà soát xem xét bố trí quỹ đất, kinh phí đầu tư xây dựng,
sửa chữa trụ sở làm việc, hỗ trợ kinh phí mua sắm các loại phương tiện trang
thiết bị, kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ cho lực lượng Công an xã chính quy
và bảo đảm kinh phí phục vụ hoạt động của Công an xã”.
c) Sự cần thiết đầu tư:
Công an nhân dân là lực lượng
vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật.
Công an xã chính quy được quy định
tại Điều 3 Nghị định số 42/2021/NĐ- CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ: “Công an cấp
cơ sở, bố trí ở các đơn vị hành chính xã, thị trấn, thuộc hệ thống tổ chức của
Công an nhân dân; làm nòng cốt trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm vi phạm
pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn xã, thị trấn”.
Từ những đặc điểm và tình hình
nêu trên, để đảm bảo cho lực lượng Công an xã có nơi làm việc, sinh hoạt ổn định,
góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Do đó, cần thiết phải xây
dựng và ban hành “Đề án đảm bảo Trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Kon Tum thuộc Công an tỉnh Kon Tum, giai đoạn 2023-2025” nhằm đáp ứng
nhu cầu công tác của lực lượng Công an xã trong tình hình hiện nay, hoàn thành
mục tiêu đảm bảo Trụ sở làm việc cho 100% Công an xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
theo Nghị quyết số 12-NQ/ĐUCA ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Đảng ủy Công an
Trung ương và Chương trình số 36-CTr/TU ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Kon Tum.
d) Mục đích:
Cụ thể hóa, thực hiện có hiệu
quả mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16
tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị khóa XIII, Nghị quyết số 12-NQ/ĐUCA ngày 25
tháng 7 năm 2022 của Đảng ủy Công an Trung ương, Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2023 Chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ- TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị, Chương
trình số 36-CTr/TU ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum,
Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định việc
xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy, Kế hoạch số 3533/KH-UBND ngày 01 tháng
10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số
42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng
yêu cầu công tác cho Công an cấp xã để lực lượng Công an xã hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước và Bộ Công an giao trong công tác bảo vệ an ninh
chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại địa bàn cơ sở và theo đúng tinh
thần xây dựng lực lượng Công an nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
đ) Quan điểm:
Thực hiện đúng chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Công an về
xây dựng lực lượng Công an nhân dân nói chung, lực lượng Công an xã nói riêng,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Huy động sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động
hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng công tác Công an xã, đáp ứng yêu cầu đảm
bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn cơ sở.
Kết hợp hài hòa giữa kế thừa ổn
định với đổi mới phát triển, phù hợp thực tế từng đơn vị trong xây dựng cơ sở vật
chất phục vụ công tác cho lực lượng Công an xã.
e) Nguyên tắc:
Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối,
trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với lực lượng Công an nhân dân; sự lãnh đạo
xuyên suốt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ của các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án.
Đảm bảo thiết kế hài hòa, bảo vệ
cảnh quan và môi trường; phù hợp với quy hoạch, điều kiện tự nhiên, xã hội; lộ
trình thực hiện phù hợp, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của lực lượng
Công an xã trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội tại
cơ sở nhằm giữ vững an ninh trật tự góp phần phát triển kinh tế-xã hội tại địa
phương.
Đảm bảo công khai, minh bạch,
tiết kiệm, hiệu quả; chống lãng phí, thất thoát và tiêu cực trong triển khai thực
hiện Đề án.
2. Thực
trạng và kết quả sau khi triển khai Công an xã, thị trấn chính quy
a) Thực trạng về đất và
Trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn.
- Về công tác quy hoạch sử dụng
đất:
Công an tỉnh đã phối hợp với Sở
kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường đề nghị cập nhật, bổ sung quy
hoạch sử dụng đất an ninh cho Công an xã, thị trấn trong quy hoạch tỉnh Kon Tum
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch sử dụng đất 05 năm
2021-2025. Đến nay đã có 09/10 huyện thành phố quy hoạch sử dụng đất xây dựng
Trụ sở làm việc Công an xã trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, riêng huyện
Kon Plông chưa thực hiện quy hoạch (sau khi Quy hoạch tỉnh Kon Tum được phê
duyệt, Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông sẽ cập nhật chỉ tiêu, vị trí dự kiến xây
dựng Trụ sở làm việc Công an các xã vào Quy hoạch sử dụng đất thời kǶ 2021-2030
huyện Kon Plông).
- Về công tác giới thiệu, bố
trí quỹ đất xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã, trị trấn:
Đến nay 92/92 xã, thị trấn trên
địa bàn tỉnh đã bố trí quỹ đất xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã trong đó: Đã
được giao đất có 02 vị trí (Công an thị trấn Đăk Glei và Công an thị trấn Đăk
Rve); đã được giới thiệu vị trí địa điểm gồm: huyện Kon Plông (08/08 xã), huyện
Đăk Hà (11/11 xã, thị trấn), huyện Ngọc Hồi (08/08 xã, thị trấn), huyện Tu Mơ
Rông (11/11 xã), huyện Kon Rẫy (06/06 xã), huyện Ia H’Drai (03/03 xã), huyện Sa
Thầy (04/11 xã, thị trấn), huyện Đăk Glei (03/11 xã) và huyện Đăk Tô (07/09 xã,
thị trấn).
Ủy ban nhân dân các huyện và
thành phố đang tích cực hoàn thiện hồ sơ để giới thiệu vị trí, địa điểm xây dựng
Trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn còn lại; cụ thể huyện Đăk Glei (08 xã),
huyện Sa Thầy (07 xã), huyện Đăk Tô (02 xã), thành phố Kon Tum (11 xã) và huyện
Kon Plông (01 thị trấn). (Chi tiết tại phụ lục kèm theo).
Tại các vị trí đất đã được giới
thiệu và bố trí quỹ đất Công an tỉnh đã, đang và dự kiến triển khai hoàn thành
xây dựng Nhà ở doanh trại và Trụ sở làm việc cho Công an xã.
- Về Trụ sở làm việc Công an
xã, trị trấn:
+ Thực hiện Quyết định số
4494/QĐ-BCA-H01, ngày 16/6/2022 của Bộ Công an Phê duyệt chủ trương đầu tư các
dự án xây dựng Trụ sở làm việc Công an các xã, thị trấn biên giới thuộc Công an
các tỉnh; Do vậy năm 2022, Công an tỉnh đã triển khai xây dựng 13 Trụ sở làm việc
Công an xã biên giới; cụ thể Trụ sở làm việc Công an xã Đăk Nhoong, Công an
xã Đăk Plô và Công an xã Đăk Long (huyện Đăk Glei); Công an xã Pờ Y, Công an xã
Đăk Xú, Công an xã Đăk Dục, Công an xã Đăk Nông và Công an xã Sa Loong (huyện
Ngọc Hồi); Trụ sở làm việc Công an xã Rờ Kơi và Công an xã Mô Rai (huyện
Sa Thầy); Trụ sở làm việc Công an xã Ia Tơi, Công an xã Ia Đal và Công an xã Ia
Dom (huyện Ia H’Drai). Hiện 13 Trụ sở làm việc Công an các xã biên giới đã
hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng, đáp ứng yêu cầu cấp thiết về
nơi làm việc sinh hoạt cho cán bộ chiến sỹ Công an các xã biên giới.
+ Công tác xã hội hóa: Năm
2023, Tập đoàn dầu khí Việt Nam thống nhất hỗ trợ Bộ Công an 25 tỷ đồng để xây
dựng doanh trại, nhà ở cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân đang công tác tại
các xã ở tỉnh Kon Tum (văn bản số 6532/DKVN-VP ngày 10/11/2022). Với nguồn
kinh phí an sinh xã hội này, Công an tỉnh Kon Tum dự kiến xây dựng 15 Trụ sở
làm việc Công an xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Bao gồm: Trụ
sở làm việc Công an xã Đăk Na, Công an xã Tê Xăng, Công an xã Măng Ri, Công an
xã Ngọk Lây, Công an xã Ngọk Yêu, Công an xã Đăk Hà (huyện Tu Mơ Rông); Trụ
sở làm việc Công an xã Đăk Nên, Công an xã Măng Bút, Công an xã Pờ Ê, Công an
xã Hiếu, Công an xã Đăk Ring (huyện Kon Plông); Trụ sở làm việc Công an
xã Ngọc Linh, Công an xã Xốp, Công an xã Đăk Man, Công an xã Đăk Pék (huyện Đăk
Glei).
+ Công an thị trấn: Địa bàn
toàn tỉnh có 07 Công an thị trấn. Trong đó: 03 Công an thị trấn đã có Trụ sở
làm việc độc lập; Công an thị trấn Đăk Hà, Công an thị trấn Đăk Tô, Công an thị
trấn Plei Kần và Công an thị trấn Măng Đen chưa có Trụ sở làm việc độc lập.
+ Như vậy trên địa bàn tỉnh còn
61 Trụ sở làm việc Công an xã, thị trấn chưa được đầu tư xây dựng Trụ sở làm việc
độc lập, Công an tỉnh Kon Tum xác định nhu cầu cần đầu tư xây dựng 61 Trụ sở
làm việc Công an xã, thị trấn (57 Trụ sở làm việc Công an xã và 04 Trụ sở làm
việc Công an thị trấn).
b) Kết quả sau khi triển
khai Công an chính quy đảm nhận các chức danh Công an xã:
- Tình hình an ninh trật tự sau
khi triển khai Công an xã chính quy: Sau khi triển khai lực lượng Công an chính
quy đảm nhận các chức danh Công an xã, lực lượng Công an xã đã tích cực triển
khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung công tác, qua đó đã đạt được một
số kết quả nổi bật như: kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương ban
hành và triển khai nhiều kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ nhằm đảm bảo tình hình
an ninh trật tự tại địa bàn; nhanh chóng triển khai bám sát cơ sở, tổ chức ứng
trực 24/24 giờ, tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát đảm bảo an ninh trật
tự, nhất là vào ban đêm, tại các khu vực trọng điểm; công tác quản lý đối tượng
tại cơ sở được đẩy mạnh và thực hiện bài bản, có hiệu quả hơn.
- Dự báo tình hình an ninh trật
tự trong thời gian tới: Tình hình tội phạm sẽ diễn biến phức tạp, khó lường có
xu hướng gia tăng về số vụ và tính chất, mức độ phạm tội, nhiều loại tội phạm
hoạt động manh động, liều lĩnh…Các thế lực thù địch đang lợi dụng dân chủ đặc
biệt là triệt để lợi dụng những sơ hở, thiếu sót của chính quyền cơ sở, vấn đề
tranh chấp, khiếu kiện, những mâu thuẫn bức xúc trong nhân dân, lợi dụng công
tác phòng chống tham nhũng, lòng yêu nước của nhân dân để kích động, xuyên tạc,
lôi kéo quần chúng khiếu kiện đông người, gây rối an ninh trật tự, tạo “điểm
nóng” gây sức ép với chính quyền; lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo nhằm chống
phá Đảng, Nhà nước đặc biệt là trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Tổ chức lực lượng Công
an xã hiện nay:
Thực hiện chủ trương của Bộ
Công an, Công an tỉnh Kon Tum đã đồng loạt triển khai tại 92/92 xã, thị trấn có
Công an chính quy đảm nhận chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh. Trong đó:
Công an xã tại 85 xã trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quân số từ 05 đến 07 đồng chí,
bên cạnh đó Công an các xã biên giới trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự được
tăng cường thêm 01 cán bộ từ Bộ Công an; Công an 07 thị trấn trên địa bàn tỉnh,
đảm bảo quân số từ 5 đến 13 đồng chí (trong đó một số thị trấn như: Đăk Hà,
Đăk Tô, Plei Kần, Sa Thầy, địa bàn rộng, dân số đông, phức tạp, trọng điểm về
an ninh trật tự, quân số hơn 10 đồng chí).
3. Tiêu
chuẩn, định mức, giải pháp thiết kế:
a) Tiêu chuẩn:
Căn cứ Quyết định số
7978/QĐ-BCA-H02 ngày 27/10/2022 của Bộ Trưởng Bộ Công an ban hành quy định về định
mức sử dụng đất trong Công an nhân dân. Trong đó diện tích đất tối thiểu để xây
dựng Trụ sở làm việc Công an xã là 1.000 m2 (không bao gồm diện
tích đất không xây dựng được như: ao hồ, sông, suối…địa hình có độ dốc lớn).
Hiện nay chính quyền địa phương các cấp đã cơ bản bố trí đảm bảo diện tích lớn
hơn 1.000m2/Trụ sở; song do tình hình thực tế quỹ đất của địa phương
nên có một số xã chỉ bố trí được khoảng 500 m2 để xây dựng Trụ sở
Công an.
b) Định mức Trụ sở làm việc
Công an xã:
Căn cứ tình hình thực tế về
quân số và dự kiến trong tương lai, Công an tỉnh Kon Tum xác định quân số Công
an xã là 08 cán bộ chiến sỹ/xã để xây dựng bảng tính toán quy mô diện tích xây
dựng Trụ sở làm việc Công an xã.
Căn cứ Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 21/10/2021 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức vật
chất hậu cần trong Công an nhân dân, Trụ sở làm việc Công an xã gồm: 01 nhà làm
việc; 01 nhà gara xe và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cơ bản đảm bảo cho hoạt động
tối thiểu của Công an xã.
c) Giải pháp thiết kế: Nhằm
đáp ứng nhu cầu làm việc và sinh hoạt cho 08 CBCS. Vận dụng thiết kế điển hình Bộ
Công an ban hành, cụ thể:
- Nhà làm việc:
+ Giải pháp kiến trúc: Nhà
02 tầng, cấp III. Diện tích xây dựng 254 m2, diện tích sử dụng chính
141,5m2; Bước gian chính 3,6x6,9m, hành lang trước rộng 1,5m, chiều
cao tầng 3,6m; Cầu thang bộ kích thước 3,3x5,4m.
+ Giải pháp kết cấu: Phần
móng: Móng trụ bằng BTCT đá 10x20 M200 trên nền đất tự nhiên, móng tường bao
xây gạch không nung 120x170x260 VXM M75, bê tông lót móng đá 40x60 M75 dày 100mm;
Nền nhà đắp đất đầm chặt, bê tông lót nền đá 40x60 M75 dày 100mm. Phần thân: Kết
cấu khung chịu lực; Trụ, dầm, sàn BTCT đá 10x20 M200; Tường bao, ngăn xây bằng
gạch Tuynen 6 lỗ KT (85x130x200) VXM M75 dày 130mm. Phần mái: Tường thu hồi xây
bằng gạch Tuynen 06 lỗ KT (85x130x200) VXM M75 dày 130mm; Mái lợp tôn màu, sóng
vuông, dày 0,4 mm, xà gồ thép hộp mạ kẽm KT 80x40x1.2mm. Sê nô thoát nước láng
vữa xi măng và quét chống thấm.
+ Giải pháp hoàn thiện: Nền
nhà lát gạch Ceramic 500x500mm; Nền khu vệ sinh lát gạch ceramic 250x250mm chống
trượt, tường ốp gạch ceramic 250x400mm. Tay vịn cầu thang, lan can thép hộp; Bậc
cấp lát gạch chống trượt; Tường trong, ngoài nhà lăn sơn 3 nước; Hệ thống cửa
đi, cửa sổ, vách kính sử dụng hệ thanh profile nhôm, kính cường lực 8mm. Cửa
đi, cửa sổ kho vật chứng, phòng tạm giữ hành chính sử dụng hệ cửa thép hộp,
kính dày 5mm, mica trong 5mm, có hoa thép bảo vệ.
+ Giải pháp kỹ thuật: Hệ
thống điện, nước theo tiêu chuẩn cấp công trình.
- Nhà để xe:
+ Giải pháp kiến trúc: Nhà
01 tầng, cấp IV. Diện tích xây dựng 54m2; Bước gian chính 4,5x6m,
chiều cao thông thủy 2,5m, chiều cao nhà 3,3m.
+ Giải pháp kết cấu: Móng
trụ bê tông đá 10x20 M200; Nền đổ bê tông đá 10x20 M200 dày 100; Bê tông lót nền
đá 40x60 M75 dày 100. Phần thân: Trụ thép chịu lực thép ống D90x3mm; Khung kèo
thép ống D60x1,9mm kết hợp thép ống D40x1,6mm. Phần mái: Xà gồ thép hộp
80x40x1,2mm; Mái lợp tôn màu, sóng vuông, dày 4 zem.
+ Giải pháp hoàn thiện: Sơn
trụ, khung kèo, xà gồ sơn thép 3 nước.
+ Các giải pháp kỹ thuật
khác: Theo tiêu chuẩn quy định cấp công trình.
- Sân đường nội bộ: Xây dựng
300 m2 sân bê tông. Kết cấu gồm 02 lớp: Bê tông lót đá 40x60 VXM75
dày 100mm, bê tông đá 10x20 M200 dày 100mm; Cắt khe chống nứt.
- Giếng khoan: Khoan giếng độ
sâu 150m bằng máy khoan xoay tự hành, kết hợp máy khoan đập cáp, đường kính lỗ
khoan 200mm; lắp đặt ống lọc, ống thành giếng PVC D140; Kéo rải cáp treo INOX
d8, dây dẫn điện CVV 2x6mm2, ống cấp máy bơm PVC D42; Hoàn thiện chèn sỏi, sét,
bọc lưới lọc, đổ bê tông đá 1x2 M200 thành, sân giếng.
- Cấp điện, cấp thoát nước
ngoài nhà: Cấp điện công trình bằng cáp điện AL-ABC-XLPE 2x25mm2 từ lưới điện hạ
thế 0,4KV. Cấp nước từ giếng khoan bơm lên bồn INOX 1.000l đặt trên mái nhà làm
việc. Thoát nước sinh hoạt bằng giếng thấm, thoát nước mưa theo bề mặt tự
nhiên.
- Thiết bị xây lắp: Trang bị 01
bồn chứa nước Inox 1.000L loại nằm; 01 máy bơm chìm giếng khoan 2HP; 01 bảng hiệu
và 01 Công an hiệu.
4. Kinh
phí thực hiện Đề án:
a) Dự kiến kinh phí: Chi
phí đầu tư xây dựng 01 Trụ sở làm việc khoảng 2,16 tỷ đồng.
b) Dự kiến tổng mức đầu
tư 61 trụ sở: khoảng 131,76 tỷ đồng (chưa bao gồm chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng; cổng, tường rào).
* Đối với chi phí bồi thường Giải
phóng mặt bằng, xây dựng các hạng mục cổng, tường rào (trong trường hợp cần
thiết): Thực hiện bằng nguồn ngân sách cấp huyện theo phân cấp và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
c) Cơ cấu nguồn vốn, thời
gian thực hiện Đề án:
- Cơ cấu nguồn vốn: Ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Thời gian thực hiện Đề án: từ
năm 2023.
5. Tổ chức
thực hiện:
- Công an tỉnh Kon Tum chịu
trách nhiệm chính tổ chức triển khai, thực hiện Đề án theo đúng lộ trình, có
trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài sản nhà đất (theo dõi ghi tăng tài sản nhà,
đất); Công an các xã trực tiếp sử dụng tài sản nhà đất.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính rà soát trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã đảm bảo thủ tục theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Kon Tum và các đơn vị có liên quan: Có trách nhiệm bố trí đất sạch để
xây dựng Trụ sở làm việc Công an xã; bổ sung hoàn thiện các thủ tục về quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất, các loại quy hoạch khác có liên quan và các thủ tục về điều
chuyển tài sản (nếu có) đối với các vị trí đất giới thiệu, bố trí cho Công an
xã, thị trấn. Bố trí ngân sách cấp huyện theo phân cấp thực hiện công tác bồi
thường, GPMB và đầu tư xây dựng các hạng mục cổng, tường rào (trong trường hợp
cần thiết) đảm bảo đồng bộ, phù hợp với quá trình triển khai thực hiện Đề
án./.
PHỤ LỤC
DỰ KIẾN NHU CẦU ĐẦU TƯ TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG AN XÃ, THỊ TRẤN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
TT
|
Đơn vị
|
Ghi chú
|
I
|
Năm 2024: dự kiến 35 Trụ sở
|
|
1
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Tăng
|
Huyện Kon Plông
|
2
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ngọk
Tem
|
3
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Măng Cành
|
4
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Sao
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
5
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Rơ Ông
|
6
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Tờ Kan
|
7
|
Trụ sở làm việc Công an xã Tu
Mơ Rông
|
8
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Văn Xuôi
|
9
|
Trụ sở làm việc Công an xã Mường
Hoong
|
Huyện Đăk Glei
|
10
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Choong
|
11
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Kroong
|
12
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Môn
|
13
|
Trụ sở làm việc Công an xã Hơ
Moong
|
Huyện Sa Thầy
|
14
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ya
Xiêr
|
15
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ya
ly
|
16
|
Trụ sở làm việc Công an xã Sa
Bình
|
17
|
Trụ sở làm việc Công an xã Sa
Sơn
|
18
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Pxi
|
Huyện Đăk Hà
|
19
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Long
|
20
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Ui
|
21
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Ngọk
|
22
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Ngok Wang
|
23
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ngọk
Tụ
|
Huyện Đăk Tô
|
24
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Trăm
|
25
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Kon Đào
|
26
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Kôi
|
Huyện Kon Rẫy
|
27
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Tơ Lung
|
28
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Tân Lập
|
29
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Ang
|
Huyện Ngọc Hồi
|
30
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Kan
|
31
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ia
Chim
|
Thành phố Kon Tum
|
32
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đăk Năng
|
33
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Đoàn Kết
|
34
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Chư Hreng
|
35
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Hòa Bình
|
II
|
Năm 2025: dự kiến 26 Trụ sở
|
|
1
|
Trụ sở làm việc Công an xã Sa
Nhơn
|
Huyện Sa Thầy
|
2
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ya
Tăng
|
3
|
Trụ sở làm việc Công an xã Sa
Nghĩa
|
4
|
Trụ sở làm việc Công an thị
trấn Plei Kần
|
Huyện Ngọc Hồi
|
5
|
Trụ sở làm việc Công an thị
trấn Măng Đen
|
Huyện Kon Plông
|
6
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ngọk
Réo
|
Huyện Đăk Hà
|
7
|
Trụ sở làm việc Công an xã Hà
Mòn
|
8
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Hring
|
9
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Mar
|
10
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
La
|
11
|
Trụ sở làm việc Công an thị
trấn Đăk Hà
|
12
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Rơ Nga
|
Huyện Đăk Tô
|
13
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Tân Cảnh
|
14
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Diên Bình
|
15
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Văn Lem
|
16
|
Trụ sở làm việc Công an xã Pô
Kô
|
17
|
Trụ sở làm việc Công an thị
trấn Đăk Tô
|
18
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Ruồng
|
Huyện Kon Rẫy
|
19
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Pne
|
20
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Tờ Re
|
21
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Cấm
|
TP.Kon Tum
|
22
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Kroong
|
23
|
Trụ sở làm việc Công an xã Ngọk
Bay
|
24
|
Trụ sở làm việc Công an xã
Vinh Quang
|
25
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Blà
|
26
|
Trụ sở làm việc Công an xã Đắk
Rơ Wa
|
Tổng cộng: 61 Trụ sở
|
|