HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2020/NQ-HĐND
|
Điện Biên, ngày 07 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 16
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn
cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP , ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Xét Tờ trình số 238/TTr-HĐND, ngày 28
tháng 11 năm 2020 của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên;Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên thực hiện các quy định của Nghị
quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XIV, kỳ họp thứ 16 thông
qua ngày 07 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 12 năm
2020./.
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34/2020/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm
2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Quy chế này quy định hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước; việc quản lý và sử dụng
thông tin, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của HĐND tỉnh, các cơ quan của
HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng tham mưu, giúp
việc HĐND tỉnh Điện Biên.
2.
Những quy định không được quy định trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy
chế này áp dụng đối với các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh; Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; Văn phòng tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến khai thác, sử dụng bí mật nhà nước của HĐND
tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước
Nguyên
tắc bảo vệ bí mật Nhà nước được thực hiện theo Điều 3, Luật Bảo vệ bí mật Nhà
nước, cụ thể:
1. Bảo vệ bí mật Nhà nước phải tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà
nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội,
hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật
nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản
lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động
phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà
nước được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà
nước
Thực hiện theo quy định
tại Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương II
HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5. Xác định và đóng dấu độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước
và quy định của Luật bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người soạn thảo nội
dung văn bản thuộc danh mục bí mật nhà
nước phải đề xuất người đứng đầu cơ quan xác định bí mật nhà nước, độ mật của
bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được
phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội
dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước
phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép
hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản
điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người
có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản
điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định; độ mật của
bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật.
3. Người tiếp
nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật
nhà nước phải báo cáo người đứng đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản
phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử
lý.
4. Người đứng
đầu cơ quan có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định
độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có các độ mật khác nhau thì xác định
theo độ mật cao nhất.
5. Đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức
khác chứa bí mật nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật được thì cơ quan chịu
trách nhiệm về phát ngôn (lời nói), phải có văn bản xác định độ mật của vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu chỉ độ
mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí
mật nhà nước.
Văn thư có trách nhiệm đóng dấu theo quyết định của người
duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước. Đối với vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ, tập
tài liệu bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì niêm
phong vật chứa bí mật nhà nước và bên ngoài bìa hồ sơ, bìa của tập tài liệu
theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu giữ ở bên trong vật chứa bí mật nhà
nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước.
Điều 6. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Người quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Người đứng
đầu cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh.
c) Người đứng
đầu các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật, bao gồm:
a) Những người
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Người đứng
đầu đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại Khoản
1, 2, 3 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường
xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm
về quyết định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Người được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Người được
giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ,
công chức hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
6. Việc sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an
toàn do người đứng đầu của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
quy định. Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
7. Phương tiện,
thiết bị sử dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết
nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Bản sao tài
liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải có văn bản ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và
tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy
định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản
gốc.
Điều 7. Thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước
1. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự
thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà
nước chứa trong thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp, ghi âm phải được bảo
vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án
bảo vệ.
Điều 8. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước
1. Việc vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác
liên quan đến bí mật nhà nước hoặc văn thư cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa Hội đồng
nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài do giao liên ngoại
giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ
kín, niêm phong. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực
lượng bảo vệ. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu
chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
3. Việc giao
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước khi
giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà
nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu
khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại
giấy dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó
bóc;
Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp
phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên
đơn vị hoặc người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ
quan, tổ chức ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải
quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài
liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài
bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước bên trong;
c) Việc giao
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật
nhà nước”.
4. Việc nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận,
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đến”;
b) Trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển
ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và
trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định
bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi
đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc
phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc,
mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng
đầu cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý.
5. Mọi trường
hợp giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, người nhận phải ký nhận vào
“Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong
đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ
theo dõi và ký nhận.
6. Trường hợp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời
hạn ghi trên văn bản.
7. Việc chuyển,
nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, mạng máy tính
(mạng nội bộ, mạng diện rộng), mạng viễn thông và việc vận chuyển, giao nhận sản
phẩm mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Trường hợp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy
tính thì khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy
tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng
Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
Điều 9. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi
lưu giữ
1. Việc mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác phải
được người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn
vị thuộc HĐND tỉnh trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
Việc mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước
ngoài phải được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho
phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
2. Người mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép
người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Văn bản xin
phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công
tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên
loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục
đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.”
3. Trong thời
gian mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện
bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn
công tác và Công an tỉnh để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 10. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan,
tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí
mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ mật
bao gồm:
a) Người quy định
tại Khoản 1 Điều này;
b) Người đứng
đầu cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh.
c) Người đứng
đầu các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước nêu tại Khoản 1 Điều
này. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan; người đại diện cơ quan, tổ chức;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không được làm lộ các nội
dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra,
điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan chức năng.
5. Trường hợp
từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 11. Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Việc cung cấp,
chuyển giao bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản
lý;
2. Bí mật nhà
nước chỉ được cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ
chức nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi
cơ quan chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại
diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước
ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ
quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ
chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho
bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ
chức chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước.
6. Trường hợp
từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 12. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước do các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
1. Việc tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền đồng ý về việc sử dụng tài liệu, vật
chứa bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, độ mật phải được sự đồng ý của:
- Người quy định tại điểm a, khoản này;
- Người đứng đầu
cơ quan Văn phòng tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh.
- Người đứng đầu
các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Trường hợp từ chối cho phép việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước trong Hội nghị, hội thảo, cuộc
họp, người có thẩm quyền quyết định phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
d) Tài liệu, vật
chứa bí mật Nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Thành phần
tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Địa điểm tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước: phải tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của cơ
quan, tổ chức; trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm
đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn
ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp để bảo
đảm an toàn, phòng ngừa hoạt động thu thập bí mật nhà nước.
4. Phương tiện,
thiết bị sử dụng trong Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải
sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, sử dụng, trừ
phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực
tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu.
b) Người tham
dự không được mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối
mật. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật,
việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ
trì.
c) Trong trường
hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể là:
a) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, người đứng đầu cơ quan
chủ trì quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài và phải có
biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình huống
phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Người tham
dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải
niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thu hồi
sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Người đứng
đầu cơ quan quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều này.
8. Người tham dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo
vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của
người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 13. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước có yếu tố nước ngoài
1. Việc tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Điện Biên có nội
dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Do Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức;
b) Được sự đồng
ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc sử dụng nội dung bí mật
nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý. Nếu sử dụng nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Thành phần
tham dự gồm: Đại diện cơ quan, tổ chức
thuộc tỉnh Điện Biên hoặc người được giao
thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công
vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
d) Đảm bảo yêu
cầu quy định tại các khoản 3, 4, 5, Điều 11 của Quy chế này.
2. Người đứng
đầu cơ quan quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham
dự hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo
vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người
chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên
thứ ba.
Điều 14. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật
Thực hiện theo
quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 15. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại
đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị
lộ, bị mất bí mật nhà nước;
b) Quá trình
tiêu hủy phải tác động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình
dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng,
tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Người có thẩm quyền cho phép tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước độ Tối mật, độ Mật bao
gồm: Người đứng đầu cơ quan Văn phòng
tham mưm, giúp việc HĐND tỉnh; người đứng đầu cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại Điểm b, khoản
3 Điều này phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ
quan trực tiếp quản lý.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy
định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Điều này quyết định thành lập
Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bao gồm đại diện
lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm
rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người
có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng
tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản
họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác
có liên quan.
Điều 16. Sử dụng biểu mẫu bí mật nhà nước
1. Các cơ quan có trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các
loại biểu mẫu đảm bảo đầy đủ về số lượng, nội dung, thống nhất về hình thức,
kích thước theo đúng quy định tại Điều 2, Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10/3/2020 của Bộ Công an.
2. Mực dùng để đóng dấu các loại dấu, biểu mẫu trong công tác
bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để đăng ký, quản lý tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu
quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an.
Điều 17. Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh
phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách Nhà nước bảo đảm,
theo phân cấp hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí được giao hằng
năm của cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
2. Hàng
năm, căn cứ vào yêu cầu công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Văn phòng tham mưu,
giúp việc HĐND tỉnh lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà
nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
Điều 18. Kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu Văn phòng tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh
thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà
nước đối với các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại điểm
d, khoản 3, điều 24 và Khoản 2, Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.
2. Người có
hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính
chất của hành vi vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Khi có
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước các cơ quan thuộc HĐND
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Văn phòng tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân
dân tỉnh phân công người thực hiện nhiệm
vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.
2. Người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất
đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo vệ bí mật Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách
nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ
chức và thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật
nhà nước.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 21. Trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ
chức
1. Hội đồng
nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau
đây:
a) Tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ bí mật Nhà nước;
b) Ban hành và
tổ chức thực hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Chỉ đạo
UBND tỉnh tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước cho cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bảo
vệ BMNN trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Giám sát việc
thực hiện quy chế bảo vệ BMNN trên phạm vi toàn tỉnh;
2. Các cơ quan
của HĐND tỉnh
a) Tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý;
b) Chủ trì xây
dựng và trình Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết ban hành Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước;
c) Phân công
người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của người đứng đầu trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong
cơ quan theo đúng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh và các quy định của
pháp luật có liên quan về Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí mật
nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
3. Kịp thời
báo cáo Thường trực HĐND tỉnh, thông báo Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật
nhà nước thuộc phạm vi quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết.
4. Tổ chức thu
hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật
nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà
không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 23. Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản
lý bí mật nhà nước
Thực hiện theo
Điều 26, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Người tiếp
cận bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ
quy định của pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật
nhà nước;
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí
mật nhà nước đúng mục đích;
d) Thực hiện
yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực
tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người
có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do
mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp
phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản
lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải
quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện
pháp khắc phục;
d) Trước khi
thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm thực hiện Quy chế
1. Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân liên quan đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng
tham mưu, giúp việc HĐND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế theo quy định.
Điều 25. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi,
bổ sung Quy chế do HĐND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND
tỉnh hoặc có ít nhất một phần ba đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất./.