HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2023/NQ-HĐND
|
Bình Phước, ngày
08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 15 tháng 11
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 64/BC-HĐND-PC ngày 22
tháng 11 năm 2023 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được
luân chuyển trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện; giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
03/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
Quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được luân chuyển,
điều động, biệt phái trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bình
Phước khóa X, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu lực
từ ngày 19 tháng 12 năm 2023.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTTU, TTHĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh, BTTUBMTTQVN tỉnh;
- Các ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TTHĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Công báo tỉnh (VP UBND tỉnh);
- LĐVP, các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Hằng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC LUÂN CHUYỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Nghị quyết số 33/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức luân chuyển giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây viết tắt
là cán bộ) đang công tác trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội (Hội Cựu chiến binh - trừ cán bộ
lãnh đạo là cựu chiến binh trong lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao động) cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển theo kế hoạch luân chuyển đã được
phê duyệt.
b) Ngoài chính sách quy định tại quy định này, cán
bộ được cấp có thẩm quyền luân chuyển còn được hưởng các chính sách khác theo
quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ đang công tác trong các cơ quan, tổ chức
của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội (Hội
Cựu Chiến binh - trừ cán bộ lãnh đạo là cựu chiến binh trong lực lượng vũ trang
đã nghỉ hưu, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao
động) cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được cấp có thẩm quyền luân chuyển theo
quy định.
b) Các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ và
các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc luân chuyển cán bộ trên địa bàn
tỉnh.
c) Cấp có thẩm quyền luân chuyển: Ban Thường vụ Tỉnh
ủy hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy (trong trường hợp được phân cấp, ủy quyền),
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Nội vụ (trong trường hợp được phân cấp,
ủy quyền), Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
3. Chính sách này không áp dụng đối với:
a) Cán bộ luân chuyển không nằm trong kế hoạch luân
chuyển của cấp có thẩm quyền.
b) Cán bộ luân chuyển từ tỉnh về thành phố Đồng
Xoài và trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đồng Xoài (trừ chính sách
hỗ trợ sinh hoạt phí).
c) Cán bộ được cấp có thẩm quyền điều động theo
nguyện vọng, nhu cầu cá nhân; do không trúng cử chức danh bầu cử theo quy định
hoặc do không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm lại phải bố trí, sắp xếp xuống
vị trí thấp hơn; do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
d) Cán bộ luân chuyển ở các cơ quan thuộc hệ thống
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; cán bộ ở các tỉnh khác luân chuyển
về tỉnh và cán bộ công tác ở Trung ương luân chuyển về tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Cán bộ được cấp có thẩm quyền luân chuyển theo kế
hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc đối tượng áp dụng chính sách quy định
tại Nghị quyết này đồng thời thuộc đối tượng áp dụng chính sách cùng loại quy định
tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì chỉ được hưởng một mức cao nhất của
chính sách đó.
2. Chỉ thực hiện chi trả một lần chính sách hỗ trợ
theo quy định tại Nghị quyết này trong cả thời gian được cấp có thẩm quyền luân
chuyển; các lần luân chuyển sau không được tiếp tục hưởng chính sách này.
3. Nguyên tắc khi tính cộng dồn thời gian hỗ trợ
theo tháng: Nếu thời gian luân chuyển có lẻ dưới 10 ngày thì không tính, nếu đủ
từ 10 ngày trở lên đến 15 ngày được tính 1/2 tháng, từ trên 15 ngày được tính
tròn 01 tháng.
Điều 3. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Chính sách hỗ trợ một lần
Cán bộ được cấp có thẩm quyền luân chuyển có khoảng
cách từ cơ quan có cán bộ luân chuyển đi và cơ quan có cán bộ luân chuyển đến từ
20km trở lên được hỗ trợ một lần là 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm luân
chuyển; Đối với cán bộ luân chuyển về các địa phương: Bù Gia Mập, Bù Đốp, Bù
Đăng, Lộc Ninh (kể cả luân chuyển trong nội bộ cấp huyện) được hỗ trợ một lần
là 8 lần mức lương cơ sở tại thời điểm luân chuyển.
2. Chính sách hỗ trợ đi lại
Cán bộ được cấp có thẩm quyền luân chuyển có khoảng
cách từ cơ quan đang công tác đến cơ quan luân chuyển từ 20km đến dưới 50km được
hỗ trợ 1.0 mức lương cơ sở/tháng; từ 50km trở lên được hỗ trợ 1.5 mức lương cơ
sở/tháng, được chi trả vào tiền lương hàng tháng của cán bộ.
3. Chính sách hỗ trợ sinh hoạt phí (áp dụng đối
với tất cả cán bộ luân chuyển, kể cả cán bộ luân chuyển về thành phố Đồng Xoài
và trong các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đồng Xoài)
a) Cán bộ được cấp có thẩm quyền luân chuyển được hỗ
trợ 0.5 mức lương cơ sở/tháng, được chi trả vào tiền lương hàng tháng của cán bộ.
b) Đối với cán bộ là nữ, là người đồng bào dân tộc
thiểu số theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này được cấp có thẩm quyền luân
chuyển, thì ngoài chính sách hỗ trợ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này
còn được hỗ trợ thêm 0.3 lần mức mức lương cơ sở/người/tháng, được chi trả vào
tiền lương hàng tháng của cán bộ.
Trường hợp một đối tượng vừa là nữ vừa là người đồng
bào dân tộc thiểu số thì được hỗ trợ thêm 0.5 lần mức lương cơ sở/người/tháng.
4. Chính sách bố trí nhà ở công vụ, hỗ trợ tiền
thuê nhà ở
Cán bộ được cấp có thẩm quyền luân chuyển có khoảng
cách từ nơi cán bộ thường trú đến cơ quan nơi cán bộ luân chuyển đến từ 30km trở
lên được bố trí nhà ở công vụ theo quy định. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cán
bộ luân chuyển đến chưa bố trí được nhà ở công vụ và cán bộ luân chuyển đến phải
thuê nhà để ở, thì được hỗ trợ 1.0 lần mức lương cơ sở/người/tháng để thuê nhà ở,
được chi trả vào tiền lương hàng tháng của cán bộ.
5. Các chính sách hỗ trợ một lần và trợ cấp hàng
tháng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này không làm căn cứ
để đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Điều 4. Thời gian được hưởng
chính sách hỗ trợ luân chuyển
Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ luân chuyển được
tính từ thời điểm quyết định luân chuyển của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành cho đến khi hết thời gian luân chuyển theo quy định (tối đa không quá
36 tháng).
Điều 5. Nguồn kinh phí, trách
nhiệm chi trả
1. Nguồn kinh phí chi trả cho chính sách hỗ trợ tại
quy định này do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Cơ quan, đơn vị có cán bộ luân chuyển đến có
trách nhiệm chi trả chính sách theo quy định.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Cán bộ được cấp có thẩm quyền quyết định luân
chuyển trước khi Nghị quyết này có hiệu lực thi hành và vẫn đang trong thời gian
luân chuyển nếu đủ các điều kiện theo quy định của Nghị quyết này thì được hưởng
chính sách hỗ trợ đi lại, sinh hoạt phí, bố trí nhà ở công vụ (hoặc hỗ trợ
tiền thuê nhà ở) kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành cho đến hết
thời gian luân chuyển (tối đa không quá 36 tháng).
2. Cán bộ luân chuyển đã được hưởng các chính sách
quy định tại Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh, nhưng chưa đủ thời gian quy định (36 tháng) thì tiếp tục được hưởng
các chính sách quy định tại Nghị quyết này cho đến khi đủ 36 tháng kể từ thời
điểm luân chuyển.
3. Đối với cán bộ điều động, biệt phái hết được hưởng
các chính sách quy định tại Nghị quyết số 03/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm
2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản pháp luật khác của tỉnh có liên
quan, kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành./.