HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2017/NQ-HĐND
|
Cao
Bằng, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ
TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi
dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 3670/TTr-UBND
ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về Nghị quyết quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định chế độ bồi dưỡng
đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân
tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP
CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CAO BẰNG
(Kèm theo Nghị quyết số 30/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chế độ bồi dưỡng áp
dụng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
2. Trụ sở cơ quan các sở,
ban, ngành của tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1, Nghị quyết này, được cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân.
2. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc
đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
3. Cán bộ, công chức, sỹ quan,
hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực
lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự,
bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
4. Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều
3. Nguyên tắc áp dụng
1. Chế độ bồi dưỡng được
tính theo ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị quyết này.
2. Chế độ bồi dưỡng được
tính theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng khác quy định tại khoản
2, 3, 4, Điều 2, Nghị quyết này.
3. Trường hợp các đối tượng
quy định tại Điều 2, Nghị quyết này khi tham gia tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng
toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc
thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng tại Điều 4, Nghị quyết này.
Điều 4.
Mức chi bồi dưỡng
1. Đối với cấp tỉnh
Các đối tượng quy định tại
Khoản 1, 2, Điều 2, Nghị quyết này chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được
hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.
2. Đối với cấp huyện
Các đối tượng quy định tại
Khoản 1, 2, Điều 2, Nghị quyết này chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề, khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng mức 60.000 đồng/ngày/người.
3. Đối với cấp xã
Các đối tượng quy định tại Khoản
1, 2, Điều 2, Nghị quyết này khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử
lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
4. Các đối tượng quy định tại
Khoản 3, 4, Điều 2, Nghị quyết này khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc
phân công phối hợp làm nhiệm vụ tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu có) được bồi
dưỡng mức 50.000 đồng/ngày/người.
Điều 5.
Nguồn kinh phí
1. Nguồn kinh phí chi trả tiền
bồi dưỡng đối với người làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, gồm:
a) Nguồn ngân sách nhà nước
bố trí trong định mức dự toán giao hàng năm của cơ quan, đơn vị;
b) Nguồn thu của đơn vị sự
nghiệp công lập;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp
khác của cơ quan, đơn vị (nếu có).
2. Trách nhiệm chi trả:
a) Tiền bồi dưỡng cho các đối
tượng được quy định tại khoản 1, 4 Điều 2, Nghị quyết này thuộc biên chế trả
lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối
tượng được quy định tại khoản 2, 3 Điều 2, Nghị quyết này do cơ quan có thẩm
quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả.
Điều 6.
Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
1. Đối với các đối tượng được
quy định tại Khoản 1, Điều 2, Nghị quyết này: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
quy định tại Điều 1 Nghị quyết này trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm
quy định cụ thể (bằng văn bản) danh sách các đối tượng được giao làm nhiệm vụ
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân để làm căn cứ thực hiện chi trả.
2. Đối với các đối tượng
khác:
Cơ quan, đơn vị được giao phụ
trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân.
Hàng tháng, lập bảng kê chi
tiết số ngày thực tế các đối tượng được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc
phân công phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
3. Khoản tiền bồi dưỡng đối
với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng,
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Việc lập, chấp hành dự
toán và quyết toán số kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành./.