HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2018/NQ-HĐND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 12
(Từ
ngày 04 đến ngày 07 tháng 12 năm 2018)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 5344/TTr-UBND ngày
01 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh; Báo cáo thẩm tra số 776/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội
đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về mức
chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố triển khai và tổ
chức thực hiện Nghị quyết này thống nhất trên địa bàn Thành phố theo quy định
pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các
Ban, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát chặt chẽ
quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa IX, kỳ
họp thứ 12 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- UBND Thành phố: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng UBND thành phố;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ các quận - huyện;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Văn phòng HĐND thành phố: CVP, PVP;
- Lưu: VT, (Phòng TH-Tú).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyết Tâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỨC CHI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
28/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố)
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; mức chi thực
hiện Đề án/Dự án về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp, các Đề án/Dự án có văn bản
hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của Đề
án/ Dự án đó.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ trong các cơ quan nhà nước;
2. Công chức, công chức thực hiện chế
độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội cấp thành phố (sau đây gọi là cấp thành phố); cấp quận, huyện (sau
đây gọi là cấp huyện); công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã);
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân;
4. Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố ở xã,
phường, thị trấn;
5. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
Dưới đây các đối tượng tại Khoản 1,
2, 3, 4 Điều này được gọi chung là cán bộ, công chức (CBCC); các đối tượng tại
Khoản 5 Điều này gọi chung là viên chức.
Chương II
NGUỒN KINH PHÍ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 3. Nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện
hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán
bộ, công chức; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Nguồn
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức
được đảm bảo từ nguồn tài chính (nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên) của đơn
vị sự nghiệp công lập, đóng góp của viên chức và các nguồn khác theo quy định của
pháp luật.
Chương III
MỨC CHI ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Mức chi
đào tạo cán bộ, công chức trong nước
Thực hiện theo mức chi tối đa quy định
tại Khoản 1, Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 6. Mức chi bồi
dưỡng cán bộ, công chức trong nước
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng
kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể
cho phù hợp; đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm
vụ bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được
phân bổ; cụ thể như sau:
1. Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học):
Tùy theo đối tượng, trình độ học
viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được
giao chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho giảng
viên, trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo
án bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với
chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên, đảm bảo không vượt các mức
chi tối đa được quy định dưới đây và trong phạm vi dự toán được giao. Mức chi
thù lao cho giảng viên, trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả
thù lao soạn giáo án bài giảng) theo quy định sau:
a) Giảng viên, báo cáo viên là Ủy
viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư Thành ủy và các chức danh tương đương;
Thứ trưởng, Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố, Phó Bí thư Thành ủy và các chức danh tương đương; giáo sư; phó giáo
sư; chuyên gia cao cấp; Tiến sĩ khoa học; tiến sĩ; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện
trưởng thuộc Bộ: Mức chi thù lao tối đa 2.000.000 đồng/người/buổi;
b) Giảng viên, báo cáo viên là Phó vụ
trưởng thuộc Bộ, Phó viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng, Phó cục trưởng và các chức
danh tương đương; thạc sĩ; giảng viên chính: Mức chi thù lao tối đa 1.500.000 đồng/người/buổi;
c) Giảng viên, báo cáo viên còn lại
là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương
và cấp thành phố, chuyên gia các lĩnh vực (ngoài 2 đối tượng nêu trên): Mức chi
thù lao tối đa 1.200.000 đồng/người/buổi;
d) Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống:
Mức chi thù lao tối đa 600.000 đồng/người/buổi;
đ) Trợ giảng (nếu có): Mức chi thù
lao tối đa 600.000 đồng/người/buổi.
Đối với giảng viên nước ngoài: Tùy
theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng
viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo chất lượng
giảng viên và bảo đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của
đơn vị.
Riêng đối với các giảng viên chuyên
nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số giờ giảng
vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả lương dạy
thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08
tháng 3 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo
trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này được mời tham
gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng
theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
2. Chi khen thưởng cho học viên đạt
loại giỏi, loại xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ
số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được
quyết định chi khen thưởng cho học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức tối
đa: tối đa không quá 200.000 đồng/học viên.
3. Các mức chi khác thực hiện theo mức
chi tối đa quy định tại Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 7. Mức chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ngoài
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở nước
ngoài được bố trí dự toán và quyết toán căn cứ vào chi phí
cụ thể của từng lớp. Các nội dung chi, mức chi được thực hiện theo các quy định
cụ thể sau:
1. Chi dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng và
các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở dịch vụ ở
nước ngoài: Theo thông báo hoặc hóa đơn học phí của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
nơi CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc chứng từ, hóa
đơn hợp pháp do cơ sở dịch vụ ở nước ngoài ban hành hoặc theo hợp đồng cụ thể
do cấp có thẩm quyền ký kết;
2. Chi mua Bảo hiểm y tế: Theo thông
báo hoặc hóa đơn Bảo hiểm y tế bắt buộc của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nơi CBCC
được cử đi đào tạo và không vượt mức Bảo hiểm y tế tối thiểu áp dụng chung cho
lưu học sinh nước ngoài ở nước sở tại;
3. Chi phí cho công tác phiên dịch,
biên dịch tài liệu: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày
10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào
làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam và chế độ tiếp khách trong nước;
4. Chi phí cho công tác tổ chức lớp học:
Khảo sát, đàm phán, xây dựng chương trình học tập với các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài, theo chi phí thực tế phát sinh có đầy đủ
chứng từ, hóa đơn hợp pháp;
5. Chi phí ăn và tiêu vặt, ở, đi lại,
lệ phí sân bay, chi làm thủ tục xuất, nhập cảnh (hộ chiếu, thị thực (visa)) được
thực hiện theo quy định hiện hành tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định chế độ
công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài
do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
Điều 8. Mức chi
đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức quy định tại Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC
quy định tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 Chương III quy định này; thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp công lập quyết định mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù
hợp với quy định của pháp luật về cơ chế tài chính của đơn vị mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Khi các văn bản quy định về chế độ, định
mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham
gia đóng góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức quy định tại Nghị quyết này nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả. Trường hợp cần có mức chi cao hơn thì cơ quan, đơn vị làm nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng quyết định phù hợp khả năng nguồn kinh phí của đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân
dân thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.