HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2022/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ,
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ,
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước;
Xét Tờ trình số 433/TTr-HĐND, ngày
06 tháng 7 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Giang, Khóa XIX, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2022
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Pháp chế và cải cách hành
chính, tư pháp/Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL/ Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- TT HĐNĐ, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND
tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Thường trực: Thành ủy, Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thành
phố;
- Cổng thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT. CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Thu Hồng
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Nghị quyết số 28/2022/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của HĐND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định các hoạt động
bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh (HĐND), Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh Bắc Giang.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND; Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh; Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Bảo vệ bí mật nhà nước phải tuân
thủ sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo
vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh của địa
phương.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách
nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà
nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát
hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo
thời hạn quy định của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 5, Luật Bảo vệ bí
mật Nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5. Xác định
và đóng dấu độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước và quy định của
Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Công chức được giao soạn thảo nội
dung văn bản và tạo lập thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước của HĐND tỉnh phải đề xuất Chủ tịch HĐND, Trưởng ban HĐND, Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo
vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo tạo ra. Tài liệu bí mật
nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo,
được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của
tài liệu, Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật
trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật
theo quy định; độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng
dấu chỉ độ mật.
3. Công chức tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo và có văn bản đề xuất với Chủ tịch HĐND, Trưởng ban HĐND, Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá
trình tiếp nhận và xử lý.
4. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì
phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có các độ mật khác nhau thì
xác định theo độ mật cao nhất.
5. Đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt
động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà không thể đóng dấu độ mật được
thì Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm
về phát ngôn (lời nói), phải có văn bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời
nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước theo mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc
hình thức khác phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
Văn thư có trách nhiệm đóng dấu theo
quyết định của người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước. Đối
với vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước được xác định
và đóng dấu độ mật ở bên ngoài bì niêm phong vật chứa bí mật nhà nước và bên
ngoài bìa hồ sơ, bìa của tập tài liệu theo độ mật cao nhất của tài liệu được
lưu giữ ở bên trong vật chứa bí mật nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước.
Điều 6. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch HĐND tỉnh có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Chủ tịch HĐND tỉnh.
b) Trưởng các Ban của HĐND tỉnh.
c) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật, bao gồm:
a) Chủ tịch HĐND tỉnh.
b) Trưởng các Ban của HĐND tỉnh.
c) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh.
d) Trưởng các phòng thuộc Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại Khoản 1, 2 Điều này có thể
ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường
xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà
nước.
6. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do Chánh Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.
Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
7. Phương tiện, thiết bị sử dụng để
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết
nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản
ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và
tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy
định tại Quy chế này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản
gốc.
Điều 7. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 12, Luật Bảo vệ
bí mật Nhà nước hiện hành.
Điều 8. Vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước hoặc
văn thư cơ quan thuộc HĐND tỉnh thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước giữa HĐND tỉnh với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước
ngoài do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong
quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo
quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ. Vận chuyển
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bưu chính.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong
ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên đơn vị hoặc người
nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của
cơ quan, tổ chức ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải
quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài
liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ
“C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà
nước”.
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên
trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm
dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích
danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng
thì người nhận phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để có
biện pháp xử lý.
5. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước, người nhận phải ký nhận vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì,
đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi
và ký nhận.
6. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
7. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện
rộng), mạng viễn thông và việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thi khi chuyển giao
phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng
viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 9. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác phải được người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu được ủy quyền của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND cho phép.
Việc mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài
phải được Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh được ủy quyền cho phép
và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
2. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác và Công an tỉnh
để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 10. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Chủ tịch HĐND tỉnh có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật Nhà nước độ
Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ mật bao gồm:
a) Chủ tịch HĐND tỉnh
b) Trưởng các Ban của HĐND tỉnh;
c) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh.
3. Cơ quan đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước nêu tại các Khoản 1, 2 Điều này. Văn bản
đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước
đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến hành
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố,
xét xử của các cơ quan chức năng.
5. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật Nhà nước, Chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban của HĐND tỉnh, Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định
như sau:
a) Việc cung cấp, chuyển giao bí mật
Nhà nước độ Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý;
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan,
tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ
chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục
đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho
bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có
trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều
này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật Nhà nước, Chủ tịch HĐND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước do các cơ quan thuộc HĐND tỉnh tổ
chức
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của HĐND tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
a) Chủ tịch HĐND tỉnh có thẩm quyền đồng
ý về việc sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
độ Tối mật, độ Mật phải được sự đồng ý của:
- Chủ tịch HĐND tỉnh;
- Trưởng các Ban của HĐND tỉnh;
- Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
c) Trường hợp từ chối cho phép việc sử
dụng nội dung bí mật nhà nước trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp, người có thẩm
quyền quyết định phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do;
d) Tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước: Phải tổ chức trong phòng họp kín tại trụ
sở làm việc của Thường trực HĐND tỉnh; trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an
ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp để bảo
đảm an toàn, phòng ngừa hoạt động thu thập bí mật nhà nước.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đáp ứng yêu
cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện,
thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, sử dụng,
trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng
hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật
về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chủ trì hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên
ngoài.
5. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể là:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Thường trực HĐND tỉnh quyết định việc bố trí
lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài và phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự; dự kiến
các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá
trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì;
c) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Thường trực HĐND tỉnh quyết định tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo
đảm các yêu cầu quy định tại Điều này.
8. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của người chủ trì hội
nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 13. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có yếu tố nước ngoài
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Bắc Giang có nội
dung bí mật nhà nước của HĐND tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Do Thường trực HĐND tỉnh tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ
tịch HĐND tỉnh về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc
phạm vi, lĩnh vực quản lý. Nếu sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Thành phần tham dự gồm: Đại diện
cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Bắc Giang hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài
tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước;
d) Đảm bảo yêu cầu quy định tại các
khoản 3, 4, 5, Điều 11 của Quy chế này.
2. Thường trực HĐND tỉnh quyết định tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội
thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều 14. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều chỉnh độ
mật; giải mật
Thực hiện theo quy định tại các Điều
19, 20, 21, 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 15. Tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ
và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây
nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà
nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động
vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Người có thẩm quyền cho phép tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước độ Tối mật, độ Mật gồm: Chủ tịch HĐND,
Trưởng các Ban của HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
c) Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh tham mưu cho Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng các Ban của HĐND tỉnh việc tiêu hủy
tài liệu, vật mang bí mật Nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch HĐND, Trưởng
các Ban của HĐND tỉnh. Quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
Khoản 3, Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo Văn phòng Đoàn
ĐBQH và HĐND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này quyết
định;
đ) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ
bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định
tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều 16. Sử dụng
biểu mẫu bí mật nhà nước
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
có trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các loại biểu mẫu đảm bảo đầy đủ về số
lượng, nội dung, thống nhất về hình thức, kích thước theo đúng quy định tại Điều
2, Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công
an.
2. Mực dùng để đóng dấu các loại dấu,
biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để
đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải bảo đảm
đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến theo
quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an.
Điều 17. Kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo
vệ bí mật nhà nước do ngân sách Nhà nước bảo đảm, theo phân cấp hiện hành và được
bố trí trong dự toán kinh phí được giao hằng năm của Thường trực HĐND tỉnh theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công
tác bảo vệ bí mật nhà nước, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh lập dự toán
kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng
hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 18. Kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác bảo vệ bí mật
Nhà nước đối với các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình theo quy định tại điểm
d, khoản 3, điều 24 và Khoản 2, Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018.
2. Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất của hành vi vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
3. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật Nhà nước, các cơ quan thuộc HĐND tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Phân
công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước tại
Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.
2. Công chức thực hiện nhiệm vụ kiêm
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ
tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ
bí mật Nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà
nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ
chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
HĐND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 21. Trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
1. Thường trực HĐND tỉnh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật Nhà nước;
b) Ban hành và tổ chức thực hiện Quy
chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND tỉnh;
c) Phối hợp với UBND tỉnh tổ chức tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước cho cán
bộ, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bảo vệ Bảo vệ bí mật Nhà nước
của HĐND tỉnh.
d) Giám sát việc thực hiện quy chế bảo
vệ Bảo vệ bí mật Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh;
2. Các Ban của HĐND tỉnh
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý;
b) Phân công người thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước trong cơ quan theo đúng quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của HĐND
tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
3. Kịp thời báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh, thông báo cho Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm
vi quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 23. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí
mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục
đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất Thường trực HĐND tỉnh quyết
định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong
hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì công chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo
cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật
nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho Chánh Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh quản lý và cam kết về trách nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước đã quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm thực hiện Quy chế
1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ
đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan đến bí mật nhà nước của HĐND tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh về
tình hình thực hiện Quy chế theo quy định.
Điều 25. Việc sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do HĐND
tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh hoặc có ít nhất một
phần ba đại biểu HĐND tỉnh đề xuất./.