HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2010/NQ-HĐND
|
Lào Cai,
ngày 17 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI; TỶ LỆ
(%) PHÂN CHIA NGUỒN THU NGÂN SÁCH GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG; ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN; THỜI GIAN QUYẾT ĐỊNH DỰ TOÁN, PHÊ CHUẨN QUYẾT
TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 6/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định
dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Quyết định số
2145/QĐ-TTg ngày 23/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Thông tư số
188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài chính quy định tiêu thức phân cấp
nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 121/TTr-UBND ngày 01/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 59/BC-BKT ngày 10/12/2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân
tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh dự kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1.
Nhất trí phê chuẩn thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền
địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự
toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Cụ thể như sau:
1. Về thời gian ổn
định ngân sách: Trong 3 năm, từ năm 2011 đến năm 2013.
2. Về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi.
(Theo Phụ lục số 01 đính
kèm Nghị quyết này)
3. về tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.
(Theo Phụ lục số 02
đính kèm Nghị quyết này)
4. về định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương như sau:
4.1. Nội dung định
mức: (Theo Phụ lục số 03 đính kèm Nghị quyết này).
4.2. Định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp và nguồn
thu được để lại đơn vị theo quy định.
4.3. Định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương quy định tại khoản 1 Điều 4 nêu
trên:
a) Đã đảm bảo kinh
phí thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước đã ban hành đến 31/10/2010 và
nhu cầu kinh phí thực hiện chế độ tiền lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng.
b) Không khấu trừ vào
định mức 10% kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
c) Định mức phân bổ
dự toán chi cho các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố đã bao gồm kinh phí lập
quỹ thi đua khen thưởng của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị theo quy
định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
d) Đối với định mức
chi sự nghiệp giáo dục: nếu tỷ lệ chi lương, các khoản có tính chất lương và
các khoản đóng góp theo lương (không kể phụ cấp đặc biệt và các khoản phụ cấp
có tính chất đặc thù) lớn hơn 80% tổng số chi thì sẽ được ngân sách cấp bổ sung
kinh phí hoạt động để đảm bảo tỷ lệ chi lương, các khoản có tính chất lương và
các khoản đóng góp theo lương (không kể phụ cấp đặc biệt và các khoản phụ cấp
có tính chất đặc thù) không lớn hơn 80% tổng số chi.
đ) Đối với định mức
chi của các cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh và cấp huyện: nếu tỷ lệ chi
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản đóng góp theo lương (không kể
phụ cấp đặc biệt và các khoản phụ cấp có tính chất đặc thù) lớn hơn 70% tổng số
chi thì sẽ được ngân sách cấp bổ sung kinh phí hoạt động để đảm bảo tỷ lệ chi
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản đóng góp theo lương (không kể
phụ cấp đặc biệt và các khoản phụ cấp có tính chất đặc thù) không lớn hơn 70%
tổng số chi.
e) Định mức phân bổ
theo tiêu chí biên chế đã bao gồm: Kinh phí thực hiện chế độ nâng bậc lương
hằng năm và nâng bậc lương trước thời hạn (không bao gồm kinh phí thực hiện cải
cách tiền lương) các khoản phụ cấp và chi hoạt động của chi, đảng bộ cơ sở; các
khoản phụ cấp và chi hoạt động của lực lượng tự vệ; phụ cấp đối với cựu chiến
binh của cơ quan, đơn vị; kinh phí phục vụ cho hoạt động tiếp dân; kinh phí mua
sắm, thay thế trang thiết bị và phương tiện làm việc; kinh phí sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định; chi áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 của các cơ quan hành chính nhà nước; chi
cập nhật thông tin và duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử.
Định mức phân bổ theo
tiêu chí biên chế chưa bao gồm: chi mua ô tô, sửa chữa lớn trụ sở; kinh phí mua
sắm, sửa chữa tài sản cố định là trang thiết bị kỹ thuật đặc thù riêng của
ngành; chi mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc cho cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước mới được bổ sung chỉ tiêu biên chế (thực hiện theo
định mức mua sắm hiện hành được cấp có thẩm quyền ban hành); kinh phí đối ứng
của các dự án; kinh phí thuê trụ sở làm việc; chi phí phục vụ công tác thu phí,
lệ phí; ... Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ ngân sách hằng năm.
4.4. Căn cứ định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương theo quy định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tính toán, phân bổ dự toán
cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, nhưng phải đảm bảo tổng mức chi cho từng lĩnh vực,
sự nghiệp không thấp hơn định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách
địa phương theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Về thời gian quyết
định dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương như sau:
5.1. Phê chuẩn dự
toán ngân sách:
a) Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp
tỉnh và số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện năm sau tại kỳ họp
cuối năm trước. Thời gian cụ thể do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.
b) Sau khi Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và số bổ sung từ ngân
sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện; Hội đồng nhân dân thành phố Lào Cai và Ủy
ban nhân dân các huyện quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân
bổ ngân sách cấp huyện và số bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp
xã trước ngày 20 tháng 12 của năm trước.
c) Sau khi Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định dự toán ngân sách địa phương và số bổ sung từ
ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã; Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định
dự toán ngân sách cấp mình trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.
d) Căn cứ vào quy
định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 nêu trên, Thường trực Hội đồng nhân dân
các cấp quy định thời gian gửi tài liệu đề nghị quyết định dự toán ngân sách
đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5.2. Phê chuẩn quyết
toán ngân sách:
a) Hội đồng nhân dân
tỉnh tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương tại kỳ họp (thường kỳ) cuối
cùng của năm sau.
b) Hội đồng nhân dân
thành phố Lào Cai phê chuẩn quyết toán ngân sách tại kỳ họp (thường kỳ) giữa
năm sau.
c) Hội đồng nhân dân
xã, thị trấn phê chuẩn quyết toán ngân sách tại kỳ họp giữa năm sau.
d) Căn cứ vào quy
định tại điểm a, b và c khoản 2 Điều 5 nêu trên, Thường trực Hội đồng nhân dân
các cấp quy định thời gian tổ chức kỳ họp và thời gian Ủy ban nhân dân gửi tài
liệu đề nghị phê chuẩn quyết toán ngân sách.
Điều 6. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 17
tháng 12 năm 2010 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.