HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2022/NQ-HĐND
|
Lạng Sơn, ngày 10
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP , ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số
1096/TTr-HĐND, ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lạng Sơn.
Điều 2. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lạng Sơn, khóa XVII, kỳ họp thứ mười bốn thông qua ngày 10 tháng
12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Pháp chế và CCHC, tư pháp - Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh; đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy; Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Cổng Thông tin
điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Đoàn Thị Hậu
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Nghị quyết số 24/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định hoạt
động bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lạng Sơn.
2. Những nội dung không quy
định trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội
đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh; Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Bảo vệ bí mật nhà nước phải
tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất
nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là
trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.Việc quản lý, sử dụng bí mật
nhà nước bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ
theo thời hạn quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm quyền tiếp cận
thông tin của công dân theo quy định của pháp luật.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 4. Xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà
nước và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước và danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp dưới được ủy quyền có trách nhiệm
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước, phạm vi lưu hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường
hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương
ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao
nhất.
3. Soạn thảo, xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc Văn
bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước
và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo,
tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát
hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi
nhận tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ
mật trên văn bản sau khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật
của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ
mật theo quy định. Sau khi tài liệu bí mật nhà nước được ban hành, phải tiêu hủy
ngay các bản dư thừa, bản hỏng.
Trường hợp văn bản có tính chất
lặp đi, lặp lại có cùng độ mật thì đề xuất người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xác định độ mật một lần cho loại văn bản đó.
b) Người tiếp nhận thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước
phải báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này và chuyển đến
đơn vị có chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người
đứng đầu cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình
tiếp nhận và xử lý.
4. Dự thảo văn bản có nội dung
bí mật nhà nước khi gửi đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo
vệ nội dung dự thảo bảo đảm không để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước.
5. Độ mật của bí mật nhà nước
được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác
phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
6. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn
bản xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước (Thông tư số 24/2020/TT-BCA).
Điều 5. Sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật”, “Mật” bao gồm:
a) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Mật”, bao gồm: Trưởng các
phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại Khoản 1, 2 Điều này
có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo
từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ
phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết
định cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người
được ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Người được giao thực hiện
việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức
hoặc người được phân công làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
6. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do Trưởng các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao, chụp
phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
7. Phương tiện, thiết bị sử
dụng để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với
mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo
quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước phải đóng dấu bản sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có
văn bản ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay
bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Quy
chế này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
Điều 6. Vận chuyển, giao
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước hoặc văn thư cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa Hội đồng nhân dân
tỉnh với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài do giao liên ngoại giao
hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm
phong. Trong quá trình vận chuyển, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có
biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo
vệ. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có
thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng.
Giấy làm bì phải dùng loại giấy
dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì
trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên đơn vị hoặc
người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ
chức ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì
đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu
thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ
“B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên
trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”.
b) Trường hợp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”,
người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay
đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên
phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc
người được lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết.
c) Trường hợp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí
mật nhà nước thì chuyển đến Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi
đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp
khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu
bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay
Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý.
5. Mọi trường hợp giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, người nhận phải ký nhận vào “Sổ chuyển giao
bí mật nhà nước”. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng
gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký
nhận.
6. Trường hợp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi
trên văn bản.
7. Việc chuyển, nhận văn bản
điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, mạng máy tính, mạng viễn
thông thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Trường hợp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi
chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để
đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng
máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp
luật về cơ yếu.
Điều 7. Mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước phải được Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy
quyền cho phép.
Việc mang tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh được ủy quyền
cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
2. Người mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Văn bản xin phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài
phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ
mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa
điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trong thời gian mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà
nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo
ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công
tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 8. Cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
2. Người có thẩm quyền quyết
định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ “Tối mật”, “Mật” bao gồm:
a) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
b) Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước nêu tại khoản 1, 2 Điều này. Văn bản
đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí
mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến
hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ
quan chức năng.
5. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được quy định như sau:
a) Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài độ “Tối mật”, độ “Mật” thuộc phạm vi quản lý;
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ
chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ
chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của
người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử
dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ
ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự
đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 10. Hội nghị, hội thảo,
cuộc họp, kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có nội dung bí mật nhà nước do các cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân
tỉnh tổ chức
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, kỳ họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Được sự đồng ý của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
b) Được sự đồng ý của Trưởng
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật”, “Mật”.
2. Thành phần tham dự là đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí
mật nhà nước.
3. Địa điểm tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp, kỳ họp có nội dung bí mật nhà nước: Phải tổ chức trong
phòng họp kín tại trụ sở làm việc của Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp tổ
chức ở ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh biết và đề nghị Công an
tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội
thảo, cuộc họp để bảo đảm an toàn, phòng ngừa hoạt động thu thập bí mật nhà
nước.
4. Phương tiện, thiết bị sử
dụng trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật
nhà nước phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, kỳ họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và
các phương tiện, thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước
khi lắp đặt, sử dụng, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang
bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí
mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường
truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu.
b) Người tham dự không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị,
hội thảo, cuộc họp, kỳ họp có nội dung bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối
mật”. Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí
mật nhà nước độ “Mật”, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo
yêu cầu của người chủ trì.
c) Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì hội nghị,
hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định
việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt
động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Hội nghị, hội thảo, cuộc
họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ
thể là:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, người chủ trì quyết định việc bố
trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài và phải có biện pháp kiểm tra an ninh,
an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra
ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp, kỳ họp, phiên họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành
phần theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Hội nghị, hội thảo, cuộc
họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên
phải niêm phong phòng họp sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
6. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp.
7. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm
các yêu cầu quy định tại Điều này.
8. Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm
bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu
của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp.
Điều 11. Hội nghị, hội thảo,
cuộc họp, kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có nội dung bí mật nhà nước có yếu tố nước ngoài
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lạng Sơn có nội
dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Do Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ
“Tối mật”, “Mật” thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý. Nếu sử dụng nội dung bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Thành phần tham dự gồm: Đại
diện cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn hoặc người được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi
hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước;
d) Đảm bảo yêu cầu quy định tại
các khoản 3, 4, 5, Điều 10 của Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan quyết
định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật
nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm
bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của
người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp, kỳ họp, phiên họp; không được cung
cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều 12. Gia hạn thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước; Điều chỉnh độ mật; Giải mật; Tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại
Điều 20, 21, 22, 23 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13. Sử dụng biểu mẫu bí
mật nhà nước
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các loại
biểu mẫu, mẫu dấu bảo đảm đầy đủ về số lượng, nội dung, thống nhất về hình thức,
kích thước theo đúng quy định tại Điều 2, Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
2. Mực dùng để đóng dấu các
loại dấu, biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ
liệu để đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải
bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 14. Kinh phí, cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất
phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, theo
phân cấp hiện hành và được bố trí trong dự toán kinh phí được giao hằng năm của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà
nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
Điều 15. Phân công người
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Hội đồng nhân dân tỉnh phân
công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công cán bộ kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí
mật nhà nước của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tại
phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị.
3. Người thực hiện nhiệm vụ
kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại
khoản 4 Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (Nghị định số 26/2020/NĐ-CP)
và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Văn thư tại Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được giao nhiệm vụ có trách nhiệm
quản lý con dấu, đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí mật
nhà nước và thực hiện các nội dung khác về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh thực hiện chế độ báo cáo theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Nội dung báo cáo công tác
bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ
bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện công tác
bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Ban hành và tổ chức thực
hiện Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các cơ quan
liên quan tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước cho cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bảo vệ bí
mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Giám sát việc thực hiện quy
chế bảo vệ bảo vệ bí mật nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh;
2. Các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong cơ quan.
b) Chỉ đạo xử lý và kịp thời
thông báo với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và
Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
c) Tổ chức thu hồi tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Tham mưu Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung tại khoản 1 Điều này.
b) Ban hành Nội quy bảo vệ bí
mật nhà nước.
c) Thực hiện các nội dung tại
khoản 2 Điều này.
Điều 18. Trách nhiệm của
người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng
dẫn của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí
mật nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất lãnh đạo cơ quan
quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp
quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì công chức trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông
báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc
phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức mà mình đang
công tác và cam kết về trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực
hiện Quy chế
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến bí
mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
thực hiện Quy chế này.
2.Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế theo quy định.
Điều 20. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh hoặc có ít nhất một phần ba đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
đề xuất./.