HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2021/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ
CÔNG TÁC THEO NGUYỆN VỌNG ĐỂ THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN
CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 46/2010/NĐ-CP
ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chế độ thôi việc và thủ tục nghỉ
hưu đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Căn cứ Nghị định số 26/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán
bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP
ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh
giản biên chế;
Xét Tờ trình số 249/TTr-UBND ngày
25 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết ban
hành quy định chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nghỉ công tác theo
nguyện vọng để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 279/BC-BPC ngày 03
tháng 12 năm 2021 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính
sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nghỉ công tác theo nguyện vọng để thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Trách nhiệm
và hiệu lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai Khóa XVI, Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ LĐ-TB và XH;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND,UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Báo, Đài PTTH, Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng Công tác HĐND;
- Lưu: VT, PC.
|
CHỦ
TỊCH
Vũ Xuân Cường
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGHỈ CÔNG TÁC THEO NGUYỆN
VỌNG ĐỂ THỰC HIỆN SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY, TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chính sách hỗ
trợ cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (sau đây viết tắt là cơ quan,
đơn vị) trên địa bàn tỉnh Lào Cai nghỉ công tác theo nguyện vọng (nghỉ hưu trước
tuổi, thôi việc, hoặc thôi làm nhiệm vụ) để thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế, giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng được xem xét hỗ trợ:
a) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý giữ các chức danh cán bộ Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định và các
chức danh cán bộ Ban Thường vụ ủy quyền Thường trực Tỉnh ủy quyết định, tự nguyện
xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc;
b) Công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp
huyện, công chức cấp xã có nguyện vọng thôi việc;
c) Cán bộ cấp xã tự nguyện thôi làm
nhiệm vụ.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách.
Điều 3. Đối tượng
không áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đối tượng giải quyết chế độ theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Nghị định số
113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014, Nghị định số
143/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về
chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế; cán bộ không tái cử theo Nghị
định 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ,
chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ
các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội.
2. Cán bộ, công chức, viên chức chưa
làm việc đủ thời gian cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền khi được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc khi được hưởng chính sách ưu đãi, thu hút của tỉnh.
3. Công chức, viên chức có trình độ
tiến sỹ; viên chức ngành y tế có trình độ: Thạc sỹ, bác sĩ đa khoa, bác sỹ
chuyên khoa, bác sỹ chuyên khoa I, bác sỹ chuyên khoa II không thuộc diện dôi
dư do sắp xếp tổ chức, bộ máy; giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt
danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên; giáo viên trung học phổ thông đạt
danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên.
4. Các đối tượng đang trong thời gian
luân chuyển, biệt phái; đang bị xem xét kỷ luật; đang trong thời gian thi hành
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Công chức, viên chức không giữ chức
danh lãnh đạo quản lý làm việc ở vị trí chỉ có 01 người đảm nhiệm; công chức,
viên chức có trình độ, chuyên ngành đào tạo mà cơ quan, đơn vị, địa phương đang
thiếu, có kế hoạch tuyển dụng bổ sung.
6. Người làm việc trong các cơ quan
thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, trong các doanh nghiệp nhà
nước hoặc doanh nghiệp có vốn nhà nước, trong lực lượng vũ trang”.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 2 Quy định này được hưởng chính sách hỗ trợ khi đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Các trường hợp nghỉ thôi việc
ngoài được hỗ trợ theo Quy định này, được hưởng chế độ thôi việc theo quy định
pháp luật hiện hành.
3. Cá nhân đã được hưởng hỗ trợ theo
Quy định này nếu được tuyển dụng, bầu cử lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền hỗ trợ đã nhận. Cơ quan, đơn vị
tuyển dụng lại, bầu cử người đã nhận hỗ trợ theo quy định này có trách nhiệm
thu hồi số tiền đã hỗ trợ, nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 5. Điều kiện
hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, công
tác nhân sự theo kế hoạch của Tỉnh ủy hoặc thực hiện tinh giản biên chế do được
giao chỉ tiêu biên chế giảm so với năm trước liền kề.
2. Cá nhân có đơn xin nghỉ công tác,
được cơ quan có thẩm quyền quản lý theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh
đồng ý bằng văn bản.
3. Điều kiện về thời gian công tác:
a) Các đối tượng quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 Quy định này còn thời gian công tác từ 12 tháng đến 60 tháng
tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác;
b) Các đối tượng quy định tại điểm b
và điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này còn thời gian công tác từ 24 tháng trở
lên tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thôi việc hoặc thôi
làm nhiệm vụ theo nguyện vọng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. MỨC HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ GIỮ CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY QUYẾT ĐỊNH VÀ CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ BAN THƯỜNG VỤ ỦY QUYỀN
THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY QUYẾT ĐỊNH
Điều 6. Đối với
trường hợp thời gian công tác còn từ 24 tháng đến 60 tháng
1. Trường hợp giám định sức khỏe đủ
điều kiện nghỉ hưu ngay theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng các hỗ
trợ sau:
a) 03 tháng tiền lương cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu thực tế quy định tại Bộ luật Lao động
năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định về tuổi nghỉ hưu;
b) Đối với những người công tác đủ từ
20 năm trở lên có đóng Bảo hiểm xã hội được hưởng thêm 05 tháng tiền lương cho
tổng số 20 năm đầu công tác, từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công
tác được trợ cấp ½ tháng tiền lương;
c) Phần chênh lệch lương hưu bị trừ tỷ
lệ % do nghỉ hưu trước tuổi, theo công thức tính sau:
Số tiền hỗ trợ = (Mức bình quân tiền
lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội) x (tỷ lệ % lương hưu bị trừ) x 12 tháng x 30
năm.
2. Trường hợp nghỉ thôi việc không
thuộc khoản 1 Điều này được hưởng các hỗ trợ sau:
a) 03 tháng tiền lương cho mỗi năm
nghỉ công tác trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu thực tế quy định tại Bộ luật Lao
động năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;
b) Đối với những người công tác đủ từ
20 năm trở lên có đóng Bảo hiểm xã hội được hưởng thêm 05 tháng tiền lương cho
tổng số 20 năm đầu công tác, từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công
tác được trợ cấp ½ tháng tiền lương;
c) Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế đến khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí như sau:
Số tiền hỗ trợ = (Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) x 26,5% x (số tháng nghỉ chờ đủ tuổi hưởng
chế độ hưu trí).
Điều 7. Đối với
trường hợp thời gian công tác còn từ 12 tháng đến đủ 23 tháng
1. Trường hợp giám định sức khỏe đủ
điều kiện nghỉ hưu ngay theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng các hỗ
trợ sau:
a) 02 tháng tiền lương cho mỗi năm
nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu thực tế quy định tại Bộ luật Lao động
năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định về tuổi nghỉ hưu;
b) Đối với những người công tác đủ từ
20 năm trở lên có đóng Bảo hiểm xã hội được hưởng thêm 03 tháng tiền lương cho
tổng số 20 năm đầu công tác, từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm được trợ
cấp ½ tháng tiền lương;
c) Phần chênh lệch lương hưu bị trừ tỷ
lệ % do nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Số tiền hỗ trợ = (Mức bình quân tiền
lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội) x (tỷ lệ % lương hưu bị trừ) x 12 tháng x 30
năm.
2. Trường hợp nghỉ thôi việc không
thuộc khoản 1 Điều này được hưởng các hỗ trợ sau:
a) 02 tháng tiền lương cho mỗi năm
nghỉ công tác trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu thực tế quy định tại Bộ luật Lao
động năm 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính
phủ quy định về tuổi nghỉ hưu;
b) Được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đến khi đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí, theo công thức tính
sau:
Số tiền hỗ trợ = (Tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế) x 26,5% x (số tháng nghỉ chờ đủ tuổi hưởng
chế độ hưu trí).
Mục 2. MỨC HỖ TRỢ
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 8. Đối với
công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và công chức cấp xã
Mức hỗ trợ là 500.000 đồng/người/tháng
làm việc có đóng bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không quá 180 triệu đồng/người.
Điều 9. Đối với
cán bộ cấp xã
Mức hỗ trợ là 700.000 đồng/người/tháng
làm việc có đóng bảo hiểm xã hội nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/người.
Mục 3. CÁCH TÍNH HỖ
TRỢ
Điều 10. Cách
tính tiền lương tháng, mức bình quân tiền lương tháng
1. Tiền lương tháng để tính hỗ trợ tại
Nghị quyết này được tính bình quân tiền lương tháng thực lĩnh của 05 năm cuối
(60 tháng) trước thời điểm nghỉ công tác theo nguyện vọng, bao gồm: Mức lương
chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc hoặc theo chức danh nghề nghiệp hoặc
theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có). Tiền lương này được tính
theo mức lương cơ sở tại các thời điểm do Chính phủ quy định.
2. Mức bình quân tiền lương tháng
đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm
xã hội, cụ thể:
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995:
Mbqtl =
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng BHXH của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi nghỉ việc
|
60
tháng
|
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng từ ngày 01/01/1995 đến ngày
31/12/2000:
Mbqtl =
|
Tổng
số tiền lương tháng đóng BHXH của 6 năm cuối (72 tháng) trước khi nghỉ việc
|
72
tháng
|
c) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã
hội quy định tại điểm a và điểm b khoản này là tiền lương theo ngạch, bậc và
các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề
(nếu có). Tiền lương này được tính theo mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức
bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Điều 11. Cách
xác định thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội có số tháng lẻ không đủ năm
1. Dưới 03 tháng thì không tính.
2. Từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng thì
được tính bằng ½ năm.
3. Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì
được tính bằng 01 năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh
phí thực hiện
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên: Kinh phí thực hiện chính sách từ nguồn tài chính của đơn vị.
2. Đối với các cơ quan hành chính của
Đảng, Nhà nước, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
đơn vị sự nghiệp công lập được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần chi thường
xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
thường xuyên: Kinh phí thực hiện chính sách từ nguồn ngân sách cấp theo phân cấp
ngân sách hiện hành.
Điều 13. Xử lý
chuyển tiếp
Cán bộ, công chức, viên chức đã có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc,
thôi làm nhiệm vụ trước ngày Quy định này có hiệu lực thì được hưởng hỗ trợ
theo quy định của pháp luật tại thời điểm ban hành quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc phê duyệt nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, thôi làm nhiệm vụ./.