|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 199/NQ-HĐND 2020 giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri tỉnh Sơn La khóa XIV
Số hiệu:
|
199/NQ-HĐND
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Sơn La
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thái Hưng
|
Ngày ban hành:
|
30/06/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 30 tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ GIÁM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI GỬI ĐẾN HĐND TỈNH TRƯỚC KỲ HỌP THỨ 13; VIỆC THỰC HIỆN KẾT
LUẬN CỦA CHỦ TỌA KỲ HỌP VỀ PHIÊN CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 11 CỦA HĐND TỈNH KHÓA
XIV
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND ngày 20 tháng 11 năm năm 2015;
Xét đề nghị
của Thường trực HĐND tỉnh tại Báo cáo số 291/BC-TTHĐND ngày 22 tháng 6 năm 2020
về Kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước
kỳ họp thứ 13, việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại
kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh khóa XIV và thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
HĐND tỉnh
tán thành Báo cáo số 291/BC-TTHĐND ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Thường trực
HĐND tỉnh về kết quả giám sát tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến
HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ 13; việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về
phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh khóa XIV.
1. Kết quả đạt
được
1.1. Từ kỳ họp
thứ 11 đến trước kỳ họp thứ 13 của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đã tiếp nhận
và tổng hợp được 68 kiến nghị của cử tri, đã phân loại và chuyển 55 kiến nghị của
cử tri đến UBND tỉnh để chỉ đạo xem xét, giải quyết[1](có 13 kiến nghị không tổng hợp chuyển UBND tỉnh do
đã được cấp có thẩm quyền trả lời, thuộc thẩm quyền cấp huyện).
So với kỳ họp
thứ 9 của HĐND tỉnh, số lượng kiến nghị của cử tri gửi tới kỳ họp thứ 11 giảm
39 kiến nghị. Nội dung các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh
vực của đời sống, kinh tế - xã hội, trong đó có một số lĩnh vực được nhiều cử
tri ở các địa phương quan tâm như: Đầu tư, sửa chữa một số tuyến đường; công
trình nước sinh hoạt; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thu gom rác thải
sinh hoạt; đầu tư, sửa chữa hệ thống điện thắp sáng; phủ sóng điện thoại, sóng
Internet; hướng dẫn thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh;...
1.2. Thực hiện
Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của HĐND tỉnh về giám sát
tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến HĐND tỉnh trước kỳ họp thứ
11, việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ
9 của HĐND tỉnh khóa XIV và Thông báo số 526/TB-TTHĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019
của Thường trực HĐND tỉnh về việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về
phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh khóa XIV; Thường trực HĐND tỉnh
đã đề nghị UBND tỉnh báo cáo bổ sung kết quả giải quyết 21 kiến nghị của cử tri
và 41 đề nghị về kết quả thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của HĐND tỉnh.
1.3. Sau khi
tiếp nhận các kiến nghị của cử tri UBND tỉnh đã chủ động phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng cơ quan, đơn vị có liên quan để nghiên cứu, xem xét, giải quyết và
trả lời cử tri. Kết quả UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan đã xem xét giải quyết và trả lời 117/117 kiến nghị của
cử tri (đạt 100%), trong đó: 47/117 kiến nghị (đạt 40,2%) đã được
các sở, ngành nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết dứt điểm; 60/117 kiến nghị (bằng
51,3%) đang được các cấp, các ngành tập trung giải quyết; 10/117 kiến nghị (chiếm
8,5%) không đủ cơ sở để xem xét giải quyết.
1.4. Việc tiếp
nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan đơn vị
có liên quan được thực hiện nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm đảm bảo thực hiện
đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11
năm 2018 của UBND tỉnh; số lượng kiến nghị được quan tâm chỉ đạo giải quyết dứt
điểm được nâng lên.
Đây là nỗ lực
rất lớn của UBND tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan, trong điều kiện vừa
phải thực hiện giãn cách xã hội, phòng chống đại dịch Covid-19 vừa phải nỗ lực
tập trung khôi phục hoạt động sản xuất, kinh doanh, ổn định kinh tế - xã hội. Kết
quả giải quyết kiến nghị cử tri lần này còn cho thấy, dù trong bất kỳ hoàn cảnh
nào thì nguyện vọng của cử tri luôn được quan tâm ưu tiên xem xét, giải quyết kịp
thời, có hiệu quả từ đó đã tạo dựng được uy tín, niềm tin của cử tri và nhân
dân các dân tộc trong tỉnh với cơ quan dân cử và sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.
2. Tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân
2.1. Chất lượng
tổng hợp, xử lý kiến nghị cử tri của các Tổ đại biểu HĐND tỉnh mặc dù đã được
nâng lên rõ rệt nhưng vẫn còn một số bất cập như: Kiến nghị không rõ nội dung;
kiến nghị đã được tổng hợp từ các kỳ họp trước; kiến nghị đã được cấp có thẩm
quyền trả lời; kiến nghị thuộc thẩm quyền cấp huyện;.... vẫn được tổng hợp gửi
về Thường trực HĐND tỉnh (Thường trực HĐND tỉnh đã rà soát không tổng hợp
13/68 kiến nghị).
2.2. Một số nội
dung kiến nghị của cử tri đã được HĐND tỉnh giám sát và đề nghị UBND tỉnh tập
trung chỉ đạo giải quyết tại Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm
2019 của HĐND tỉnh, tuy nhiên văn bản trả lời chưa đủ thông tin, do đó gây khó
khăn cho việc tổng hợp chuyển thông tin về kết quả giải quyết, trả lời của cấp
có thẩm quyền đến cử tri.
2.3. Một số cơ quan, đơn vị chưa nghiêm túc trong việc rà
soát, giải quyết và trả lời kiến nghị cử tri; một số kiến nghị HĐND tỉnh đề nghị
UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết từ kỳ họp thứ 4 nhưng đến nay vẫn chưa được giải
quyết dứt điểm (05 kiến nghị từ kỳ họp thứ 4; 04 kiến nghị từ kỳ họp thứ 5).
2.4. Việc trả
lời, giải quyết một số kiến nghị của cử tri còn chậm, chất lượng còn hạn chế;
nhiều kiến nghị đề nghị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bổ sung kinh phí, tăng
biên chế, phụ cấp, … trong điều kiện nguồn ngân sách của tỉnh có hạn nên khó
khăn trong việc cân đối kinh phí, chưa thể đáp ứng được ngay nguyện vọng của cử
tri.
Điều 2.
Để nâng cao
chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh đề
nghị UBND tỉnh, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, đại
biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm
vụ sau đây:
1. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
1.1. Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết, trả lời dứt điểm 60 kiến nghị
của cử tri tại biểu kèm theo Nghị quyết này (trong đó, làm rõ trách nhiệm của
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các sở, ngành, các huyện,
thành phố trong việc chậm xem xét giải quyết đối với những kiến nghị của cử
tri), báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30
tháng 10 năm 2020.
1.2. Tiếp tục
đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh; chủ động cung cấp thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri cho các địa phương có cử tri kiến nghị.
1.3. Tiếp tục
chỉ đạo các sở, ngành chủ động theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả giải quyết
kiến nghị thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình với UBND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30 của tháng cuối quý (trong đó rõ các nội
dung: (1) Số lượng kiến nghị được chuyển đến; số lượng,kết quả giải
quyết, trả lời? (2) Đối với kiến nghị đã giải quyết xong, phải có
danh mục những chính sách, văn bản đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
và vụ việc đã được thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có). (3)
Đánh giá kết quả giải quyết kiến nghị và đề xuất giải pháp giải quyết dứt điểm
kiến nghị của cử tri?).
2. Đối với các
Ban của HĐND tỉnh
Tiếp tục giám
sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại biểu kèm
theo Nghị quyết; báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh để kịp thời đôn đốc
UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp
sau.
3. Đối với các
Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Tích cực
nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và Nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích, trả lời
kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri. Thông tin kịp thời kết quả
giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử tri
tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội
dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.
3.2. Nâng cao
chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ,
nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết.
3.3. Tiếp tục
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và thông tin kịp thời với Thường
trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.
4. Văn phòng
HĐND tỉnh
4.1. Kịp thời
trích lục các nội dung kiến nghị của cử tri đã được giải quyết xong, gửi trực
tiếp về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri đã gửi kiến nghị.
4.2. Tổng hợp
cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
cho Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục
“Diễn đàn cử tri”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu và đại
biểu HĐND tỉnh thực hiện và giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày
30 tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban thường
vụ Quốc hội; Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Nội vụ; BộTài chính;
- Ban Thường vụ tỉnh uỷ;
- TT HĐND; UBND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh uỷ, ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Huyện uỷ, Thành uỷ, HĐND;UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm
Thông tin tỉnh; Cục VTLT tỉnh;
- Lưu: VT. Hính,
250b.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Hưng
|
NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT - CÁC BAN TIẾP TỤC THEO DÕI, GIÁM SÁT
(Kèm
theo Nghị quyết số 199/NQ-HĐND ngày 30/6/2020 của HĐND tỉnh)
STT
|
Nội dung kiến
nghị
|
Nội dung giải
quyết kiến nghị cử tri
|
Ghi chú
|
|
|
I
|
VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN
NGHỊ CỬ TRI
|
|
1
|
Lĩnh vực Pháp chế (05
nội đung)
|
|
1.1
|
Đề nghị sớm trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung Khoản 4, Điều 1, Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND
tỉnh theo hướng bổ sung lực lượng dân quân cơ động và tại chỗ cũng là đối tượng
được hưởng các chế độ, chính sách như đối với Dân quân phòng không, pháo
binh, công binh, trinh sát, thông tin, y tế.
Vì tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 47, Luật Dân
quân Tự vệ quy định về chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ.
|
Không trình sửa đổi vì hiện nay Luật Dân quân
tự vệ số 48/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Căn cứ các Văn bản hướng
dẫn Luật Dân quân tự vệ của Trung ương ban hành và thực tiễn địa phương, UBND
tỉnh giao Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết số 11/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh quy
định mức hỗ trợ đối với lực lượng dân quân của tỉnh Sơn La.
|
|
|
1.2
|
Quan tâm giải quyết những vướng mắc giữa nhân
dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La với Công ty Cổ phần
Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến
xe khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai xây dựng hệ thống điện, nước
sạch, đường giao thông theo cam kết, để ổn định đời sống nhân dân.
|
Các sở, ngành, UBND thành phố Sơn La, Chủ đầu
tư (Công ty Cổ phần Giang Sơn) tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh
tại Quyết định số 3339/QĐ-UBND ngày 31/12/2018; Thông báo Kết luận số
235/TB-VPUB ngày 21/9/2019; Thông báo số 351/TB-VPUB ngày 04/10/2019 của Văn
phòng UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu giải quyết các vướng
mắc về thực hiện đầu tư hạng mục điện, nước, đường dự án nhằm giải quyết các
kiến nghị của cử tri trong khu vực dự án; dự kiến thời gian hoàn thành: Năm
2020
|
|
|
1.3
|
Quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân
liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư kéo dài.
|
Ngày 13/9/2019, UBND thành phố Sơn La ban hành
Công văn số 2290/UBND-TNMT về việc rà soát, tổng hợp, báo cáo, cung cấp hồ
sơ, tài liệu các thửa còn lại liên quan đến vụ án Cà Văn Lả. Tiếp tục chỉ đạo
thực hiện các nội dung tại Công văn số 2327/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ ngày 19/8/2019
của Sở Tài nguyên và Môi trường; giải pháp UBND thành phố đang chỉ đạo Chi cục
Thuế khu vực thành phố Sơn La - Mường La và chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai thành phố tiếp tục kiểm tra hồ sơ về kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với các hộ gia đình thuộc bản án Cà Văn Lả để có căn cứ báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự kiến thời gian hoàn thành: Năm 2020
|
|
|
1.4
|
Quan tâm, giải quyết
những vướng mắc giữa nhân dân bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố
Sơn La với Công ty Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1,8 ha của bản mà
Công ty Hoàng Long đã san ủi mặt bằng (đề nghị được bồi thường theo giá thời
điểm hiện tại hoặc giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất
này).
|
UBND tỉnh tiếp tục
giao UBND thành phố sớm xem xét, giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri.
UBND thành phố tiếp tục phối hợp với Công ty TNHH xây dựng Hoàng Long làm rõ
các chứng từ và lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh quy hoạch cục bộ quy hoạch sử dụng
đất; hoàn thành: năm 2020
|
|
|
1.5
|
Nghiên cứu ban hành
cơ chế luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục công lập
từ vùng thuận lợi đến vùng khó khăn và ngược lại, vì trên thực tế huyện Mường
La có 13/16 xã, thị trấn thuộc vùng đặc biệt khó khăn, có nhiều trường hợp
giáo viên đã công tác tại các xã vùng khó khăn trên 10 năm nhưng chưa được
luân chuyển về vùng thuận lợi.
|
Ngày 22/12/2015 Bộ Nội
vụ đã có Văn bản số 6061/BNV-PC trả lời chưa có căn cứ pháp lý để ban hành
quy định về luân chuyển giáo viên trên địa bàn tỉnh. Căn cứ vào các quy định
của pháp luật và điều kiện thực tiễn của địa phương, UBND cấp huyện chủ động
sắp xếp, bố trí công tác cho giáo viên giữa các vùng (vùng I, II, II), điều
chuyển giáo viên từ vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn về
vùng thuận lợi và ngược lại để đảm bảo quyền lợi, chế độ, chính sách cho giáo
viên.
|
|
|
2
|
Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (33 nội dung)
|
|
2.1
|
Tiếp tục rà soát và
thu hồi các khu đất tại Hạt II, thuộc địa bàn xã Gia Phù và cung Suối Mài,
giáp ranh xã Suối Bau, xã Suối Tọ, huyện Phù Yên thuộc Công ty Cổ phần công
trình giao thông II Sơn La trên địa bàn huyện Phù Yên để giao cho địa phương
quản lý, hiện nay các khu đất này đang bỏ hoang.
|
Sở Giao thông vận tải
đã chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan
tiến hành rà soát, đo đạc các khu đất nhà hạt tại hiện trường, đánh giá nhu cầu
sử dụng và trình UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường tại Tờ
trình số 1012/TTr-GTVT ngày 20/5/2019. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
khẩn trương thẩm tra đề xuất của Sở Giao thông vận tải để giải quyết dứt điểm
kiến nghị của cử tri.
|
|
|
2.2
|
Xem xét bố trí kinh
phí còn thiếu 27.505,740 triệu đồng để thanh toán cho các đơn vị thi công đã
hoàn thành Dự án đường giao thông từ huyện Sốp Cộp đến xã Púng Bánh, huyện Sốp
Cộp (dự án được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Quyết định số 2938/QĐ-UBND ngày 31/10/2014, với tổng mức đầu tư được phê duyệt
là 122.978,000 triệu đồng; thời gian thực hiện dự án từ năm 2015 đến năm
2018; nguồn vốn đầu tư: Vốn vay ưu đãi, vốn ngân sách tỉnh, vốn hỗ trợ Đề án
phát triển kinh tế xã hội huyện Sốp Cộp (Đề án 1584) vốn ngân sách huyện và
các nguồn vốn khác được giao đến thời điểm báo cáo là 87.444,260 triệu đồng).
|
Số vốn còn thiếu của
dự án đã dự kiến bố trí vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất (phần điều tiết
ngân sách tỉnh) năm 2020 tại Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của
UBND tỉnh. Sau khi có nguồn thu tiền sử dụng đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối
hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ vốn cho dự án.
|
|
|
2.3
|
Xem xét cấp kinh phí
hỗ trợ thiệt hại về tài sản do bị cá thể Voi phá hoại cho nhân dân huyện Sông
Mã (theo báo cáo của UBND huyện Sông Mã, thiệt hại do Voi rừng phá từ năm
2014 đến nay: Phá hoại 216 lần, với số công khắc phục hậu quả là 293 công; giết
chết 01 con trâu, 05 con bò; làm hư hỏng 01 nhà ở, 01 nhà bếp, hủy hoại 01
máy phát cỏ, 01 máy thái sắn, 01 chuồng trại chăn nuôi, 404 ống nước và 3.300
m dây dẫn nước các loại; làm thiệt hai 1,757 ha ruộng lúa, 23,547 ha nương
mía, đậu tương, ngô; phá máy xúc, ống kẽm dẫn nước, rào thép gai... Tổng giá
trị thiệt hại là: 703.701.400 đồng (trong đó: Năm 2014 là: 15,629 triệu đồng;
Năm 2015 là: 145.301.800 đồng; năm 2016 là: 186 triệu đồng; năm 2017: 110 triệu
đồng; năm 2018: 94 triệu đồng; năm 2019: 52 triệu đồng))
|
Ngày 20/12/2019 UBND
huyện Sông Mã đã có Báo cáo số 1259/BC-UBND báo cáo về tình hình thiệt hại
tài sản, hoa màu do voi hoang dã phá hoại từ năm 2014 trên địa bàn huyện Sông
Mã gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
UBND tỉnh giao Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn
trương tham mưu giải quyết kiến nghị của UBND huyện Sông Mã.
|
|
|
2.4
|
Đề nghị Cục dự trữ
Quốc gia đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện dự án Cục dự trữ Quốc
gia (kéo dài đã 10 năm), còn 6 hộ chưa được nhận tiền đền bù nhưng hiện
nay có hộ dân đã tiến hành xây dựng các công trình trái phép trên phần đất
này, chính quyền địa phương phải cưỡng chế, gây nên tình trạng bức xúc trong
nhân dân.
|
UBND thành phố đang
triển khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án trong tháng 4 năm
2020
|
|
|
2.5
|
Xem xét sớm triển
khai giải tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La tại tổ 1, phường
Quyết Tâm, thành phố Sơn La đang sử dụng đất tạm giao cho HTX Nà Cạn - xã Chiềng
Sinh (nay là phường Chiềng Sinh) để xây dựng các công trình, dịch vụ (theo
Quyết định số 1556/QĐ-UB ngày 17/7/2001 của UBND tỉnh Sơn La về việc chuyển
373 m2 đất ruộng 01 vụ của hợp tác xã Nà Cạn sang đất chuyên dùng
và giao phần diện tích đó cho HTX để xây dựng các công trình dịch vụ).
Hiện các hộ đang
kinh doanh quán ăn, giải khát, sửa chữa xe máy, Karaoke, cắt tóc gội đầu, nhà
trọ… gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép trên mặt
thoáng suối Hoong Tến.
|
HĐND tỉnh ban hành
Nghị quyết số 158/NQ-HĐND ngày 05/12/2019 thông qua danh mục dự án nhà nước
thu hồi đất; Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 31/01/2020 về phê duyệt Kế hoạch
sử dụng đất năm 2020 của thành phố Sơn La.
UBND thành phố đang
triển khai công tác lập hồ sơ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực cổng Bến
xe khách Sơn La thành phố Sơn La trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, UBND
thành phố đang tiến hành giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án
theo quy hoạch đã được phê duyệt. Sau khi đồ án quy hoạch hoạch được duyệt sẽ
thực hiện các bước, quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án theo quy
định.
|
|
|
2.6
|
Đối với kiến nghị giải
quyết dứt điểm kiến nghị của các hộ gia đình đã nộp đủ tiền cho Công ty Cổ phần
Xi măng Chiềng Sinh từ năm 2004 để được cấp đất ở.
|
UBND tỉnh đã phê duyệt
tại Quyết định số 104/QĐ-UBND ngày 15/01/2020 giá trị đầu tư của tuyến đường
phục vụ chung cho các hộ dân tại tổ 4, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
Hiện nay UBND thành
phố đang hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Công văn
số 338/UBND-TNMT ngày 18/02/2020).
Hiện nay các hộ gia
đình đang hoàn thiện hồ sơ để thực hiện quy trình cấp Giấy theo quy định.
|
|
|
2.7
|
Đối với phương án bố
trí tái định cư cho một số hộ thuộc dự án trường Đại học Tây Bắc, dự án Khu
đô thị mới Chiềng Ngần, thành phố Sơn La (đã bồi thường nhưng chưa bố trí
tái định cư).
|
UBND thành phố đang
chỉ đạo các đơn vị phối hợp để thực hiện điều chỉnh quy hoạch chi tiết 1/500
trường Đại học Tây Bắc để làm cơ sở lập hồ sơ thu hồi 6.629 m2 đất
của trường Đại học Tây Bắc giao cho UBND thành phố quản lý.
|
|
|
2.8
|
Tổ chức nghiên cứu,
rà soát các quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và các quy định của
pháp luật hiện hành để xây dựng quy chế đấu giá đất phù hợp; hoàn thành trong
Quý III/2019.
|
UBND tỉnh giao Sở Tư
pháp khẩn trương nghiên cứu, giải quyết dứt điểm kiến nghị của cử tri.
|
|
|
2.9
|
Chỉ đạo Ban Quản lý
dự án khu vực phát triển đô thị tỉnh yêu cầu Công ty TNHH Hoàng Phát đẩy
nhanh tiến độ thi công tại khu vực đồi đất đắp và có phương án xử lý hệ thống
thoát lũ để tránh bồi lấp ruộng ảnh hưởng đến đất ruộng cũng như sinh hoạt của
nhân dân bản Pột, Coóng Nọi, phường Chiềng Cơi, thành phố Sơn La.
|
Ban Quản lý khu vực
phát triển đô thị đã thường xuyên phối hợp cùng với nhà đầu tư (Công ty Cổ phần
NTF Hoàng Phát) khắc phục, xử lý thiên tai do mưa lũ tại vị trí đồi bản Pột,
bản Coóng Nọi, phường Chiềng Cơi thành phố Sơn La.
|
|
|
2.10
|
Dự án xây dựng chợ
Noong Đúc thành phố Sơn La đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt từ nhiều
năm nay nhưng chưa triển khai; đề nghị UBND tỉnh có tiếp tục xây dựng chợ
Noong Đúc nữa hay không? Nếu có thì sớm triển khai thực hiện, nếu không triển
khai thì phải có công văn trả lời cho nhân dân được biết, để nhân dân có
phương án xây dựng nhà ở, sớm ổn định cuộc sống.
|
Dự án đầu tư xây dựng
chợ Noong Đúc, phường Chiềng Sinh được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số
21121000234 ngày 02/4/2015 cho Doanh nghiệp tư nhân Đoàn Lộc thực hiện.
Tuy nhiên trong quá
trình triển khai thực hiện dựa án có vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng
và nguồn vốn bồi thường giải phóng mặt bằng nên chưa bàn giao mặt bằng cho
nhà đầu tư để triển khai thực hiện.
Theo quy hoạch Dự án
xây dựng chợ vẫn triển khai thực hiện. Hiện nay, UBND thành phố đang tiếp tục
phối hợp với doanh nghiệp để giải phóng mặt bằng dự án triển khai dự án
|
|
|
2.11
|
Sửa chữa, nâng cấp tuyến
đường từ suối nước nóng Bản Mòng đến đầu đập hồ chứa nước Bản Mòng, xã Hua
La, thành phố Sơn La.
|
Đoạn tuyến từ suối
nước nóng Bản Mòng đến đầu đập hồ chứa nước Bản Mòng, xã Hua La thuộc hệ thống
đường đô thị (đường Văn Tiến Dũng do UBND thành phố Sơn La quản lý bảo trì).
UBND tỉnh sẽ tiếp tục chỉ đạo UBND thành phố Sơn La nghiên cứu, giải quyết kiến
nghị của cử tri.
|
|
|
2.12
|
Tiếp tục đầu tư cống
rãnh thoát nước tuyến Quốc lộ 6C, khu vực tiểu khu Quyết Thắng, xã Cò Nòi, huyện
Mai Sơn (đã được đầu tư dở dang gây úng lụt, xói mòn tài sản hoa màu của Nhân
dân).
|
Sở Giao thông vận tải
(đơn vị quản lý bảo trì) đang thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng, nguyên
nhân gây ngập úng làm cơ sở tham mưu, trình cấp có thẩm quyền giải quyết dứt
điểm nội dung kiến nghị nêu trên.
|
|
|
2.13
|
Sửa chữa, nâng cấp
tuyến đường từ Quốc lộ 279D đi Bó Mười - Thuận Châu (tuyến đường này đã bị
hư hỏng nghiêm trọng, mặc dù đã được sửa chữa nhưng do những đoạn bị hỏng chưa
được dải nhựa nên việc sử dụng chưa ổn định).
|
Sở Giao thông vận tải
(đơn vị quản lý bảo trì) đang thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng, nguyên
nhân gây ngập úng làm cơ sở tham mưu, trình cấp có thẩm quyền giải quyết dứt
điểm nội dung kiến nghị nêu trên.
|
|
|
2.14
|
Nâng cấp tuyến đường
từ Quốc lộ 43 đến khu tái định cư bản Nậm Rên, xã Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu,
hiện đã xuống cấp nghiêm trọng.
|
Tuyến đường nêu trên
thuộc hệ thống đường xã, do UBND huyện Mộc Châu quản lý bảo trì. UBND tỉnh sẽ
tiếp tục chỉ đạo UBND huyện Mộc Châu nghiên cứu, giải quyết kiến nghị của cử
tri.
|
|
|
2.15
|
Bố trí nguồn vốn để
đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án đường từ ngã ba Bản Mòn vào rừng
thông bản Áng, xã Đông Sang, huyện Mộc Châu.
Thời gian thực hiện
dự án đến tháng 3/2020 là hoàn thành nhưng đến nay nguồn vốn mới đáp ứng được
khoảng 26,4% được chủ đầu tư ưu tiên cho công tác giải phóng mặt bằng (đã
hoàn thành), còn công tác triển khai thi công thì chưa thực hiện được.
|
Dự án được UBND tỉnh
phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 3151/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 với tổng
mức đầu tư là 90.271 triệu đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh (nguồn bổ sung
cân đối, nguồn thu tiền sử dụng đất).
Vốn đã giao 23.800
triệu đồng (nguồn bổ sung cân đối ngân sách tỉnh 11.800 triệu đồng, nguồn
thu tiền sử dụng đất 12.000 triệu đồng), số vốn còn thiếu đã dự kiến bố
trí từ nguồn thu tiền sử dụng đất (phần điều tiết ngân sách tỉnh) năm 2020 tại
Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La.
UBND tỉnh giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
phân bổ vốn cho dự án để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
|
|
|
2.16
|
Sớm bố trí kinh phí cho
02 dự án đường giao thông: Sốp Cộp - Cửa khẩu Lạnh Bánh (Km 7 - 31); Sốp Cộp
- Púng Bánh để thanh toán nợ khối lượng hoàn thành.
|
Dự án đã được dự kiến
bố trí vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất (phần điều tiết ngân sách tỉnh) năm
2020 tại Quyết định số 2997/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La.
Sau khi có nguồn thu
tiền sử dụng đất, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với các sở, ngành liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ vốn cho dự án.
|
|
|
2.17
|
Trung tâm nước sạch tỉnh
Sơn La đẩy nhanh tiến độ công trình nước sạch liên bản của xã Phiêng Luông,
hoàn thành trong năm 2019.
|
Công trình nước sạch
sinh hoạt liên bản xã Phiêng Luông huyện Mộc Châu được UBNĐ tỉnh phê duyệt
Báo cáo KT-KT tại Quyết định số 3218/QĐ-UBND ngày 24/12/2018.
Công trình có tổng mức
đầu tư 14.475 triệu đồng, quy mô cấp nước cho 655 hộ dân, thời gian thực hiện
năm 2019 - 2020. Kế hoạch vốn đã giao 3.992 triệu đồng (đạt 27,6%). Hiện đơn
vị đã ký hợp đồng và cấp nước sạch cho 655 hộ/655 hộ thiết kế đạt 100%.
|
|
|
2.18
|
Đầu tư cầu dân sinh
qua suối cho Bản Chón, xã Mường Bú; bản Nậm Hồng, xã Chiềng Công và bản Pá Xá
Hồng, xã Chiềng Ân, huyện Mường La.
|
Ngày 19/3/2020, UBND
tỉnh Sơn La đã ban hành Công văn số 784/UBND-KT về việc danh mục ưu tiên đầu
tư hợp phần cầu (dự án LRAMP) đề nghị danh mục ưu tiên đầu tư hợp phần cầu (dự
án LRAMP), trong đó trên địa bàn huyện Mường La được đề nghị đầu tư 02 cầu
treo: Cầu bản Chón, xã Mường Bú và cầu treo Bản Nà Bá, xã Ngọc Chiến.
Hiện nay, UBND huyện
đang chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện giải phóng mặt bằng
và rà phá bom mìn trong phạm vi xây dựng cầu dân sinh tại 02 bản: Bản Nà Bá,
xã Ngọc Chiến; bản Chón, xã Mường Bú để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư thi
công công trình. Cầu treo Bản Pá Xá Hồng, xã Chiềng Ân: Hiện nay có 02 cầu,
01 cầu dân sinh và 01 cầu treo.
Năm 2015 Công ty Cổ
phần xây dựng Thương mại Lam Sơn đã đầu tư xây dựng cầu dân sinh cho nhân dân
bản Pá Xá Hồng đảm bảo đi lại thuận tiện.
Như vậy cầu treo cũ
bản Pá Xá Hồng, xã Chiềng Công không cần phải đầu tư nữa.
|
|
|
2.19
|
Sớm đầu tư đường điện
lưới quốc gia đến các bản chưa có điện trên địa bàn huyện Sốp Cộp theo Quyết
định số 2455/QĐ-UBND ngày 01/10/2019 của UBND tỉnh, hiện nay trên địa bàn huyện
còn 14 bản chưa có điện, cụ thể: Xã Mường Lèo 06 bản, xã Mường Và 02 bản, xã
Dồm Cang 02 bản, xã Nậm Lạnh 04 bản.
|
Đến nay, 14 bản trên
của huyện Sốp Cộp đã có trong Kế hoạch đầu tư cấp điện năm 2020 được UBND tỉnh
ban hành tại Quyết định số 3255/QĐ-UBND ngày 30/12/2019.
Hiện tại Sở Công
Thương đang lập Hồ sơ dự án đầu tư, dự kiến sẽ triển khai thi công và hoàn
thành trong năm 2020.
|
|
|
2.20
|
Chỉ đạo sớm triển khai,
nâng cấp, sữa chữa hệ thống điện thắp sáng cho hai khu dân cư của bản Co Lóng
và Co Chàm, xã Lóng Luông, huyện Vân Hồ.
Vì hiện tại điện lực
chỉ quản lý công tơ tổng, đồng hồ, đường dây do bản tự quản lý nên không an
toàn và đảm bảo nguồn điện sinh hoạt của nhân dân. Năm 2017 nhân dân đã nhất
trí bàn giao toàn bộ cột, đường dây cho điện lực nhưng đến nay vẫn chưa triển
khai.
|
Bản Co Lóng, xã Lóng
Luông (Khu Háng Tê) quy mô 50 hộ đã được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án cấp điện nông thôn từ hệ thống điện lưới quốc gia tại Quyết định số
858/QĐ-UBND ngày 28/4/2020. Đối với 30 hộ bản Co Chàm, UBND huyện sẽ đề xuất
với Sở Công thương xem xét, đầu tư vào giai đoạn 2021 - 2025.
|
|
|
2.21
|
Chỉ đạo đẩy nhanh tiến
độ bàn giao các công trình điện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước cho Điện lực
Mai Sơn quản lý nhất là đối với việc bàn giao các công trình điện tại xã Mường
Chanh, Chiềng Chăn, Tà Hộc.
|
Ngày 24/5/2019 UBND
tỉnh có Công văn số 425/UBND-TH giao Sở Tài chính "báo cáo làm rõ căn cứ
trình UBND tỉnh về giao tài sản cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý (được
đầu tư từ nguồn vốn nhà nước); Hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình điều
chuyển các công trình khác đã triển khai cho doanh nghiệp".
UBND tỉnh sẽ tiếp tục
chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Công thương tham mưu giải quyết kiến nghị của cử
tri.
|
|
|
2.22
|
Đầu tư xây dựng Nhà
văn hóa cho các bản mới sáp nhập cần tính toán đủ diện tích cho các hộ dân ngồi
họp, vì nhà văn hóa đã được nhà nước đầu tư chỉ đủ cho 01 bản tổ chức sinh hoạt,
nay sáp nhập 02, 03 bản thành 01 bản nên không đủ chỗ ngồi.
|
Sở Xây dựng đã chỉ đạo
UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng, nhu cầu quy
mô diện tích sử dụng Nhà văn hóa các bản (đặc biệt Nhà văn hóa tại các bản mới
sát nhập); từ đó đề xuất, kiến nghị đầu tư xây dựng mới hoặc phương án sử dụng
các Nhà văn hóa hiện có để sinh hoạt theo nhóm dân cư; đảm bảo sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa hình, dân sinh, kinh tế, sinh hoạt
của từng khu vực.
|
|
|
2.23
|
Yêu cầu Công ty thủy
điện Nậm Bú thực hiện việc bồi thường hỗ trợ tài sản, cây cối hoa màu cho
nhân dân (hiện nay trên địa bàn xã Mường Bú còn một số hộ có diện tích cây
cối, hoa màu bị ngập úng nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ).
|
UBND huyện Mường La
đã tổ chức kiểm tra, giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Tại thời điểm kiểm
tra, Công ty Thủy điện Nậm Bú vẫn chưa hoàn thành việc phê duyệt cắm mốc chỉ giới
xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện theo quy định tại Công văn số
1620/UBND-KT ngày 20/5/2019 của UBND tỉnh Sơn La và Công văn số 208/SCT-QLNL
ngày 13/02/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường. UBND tỉnh tiếp tục giao UBND
huyện Mường La khẩn trương đôn đốc, kiểm tra Chủ đầu tư thủy điện Nậm Bú triển
khai thực hiện, giải quyết dứt điểm kiến nghị cử tri.
|
|
|
2.24
|
Theo Công văn số
4260/UBND-KT ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc “nhất trí cắt một
phần diện tích đất của Công ty Cổ phần lương thực Sơn La thuê tại xã Cò Nòi
cho tiểu khu 2, xã Cò Nòi để xây dựng Nhà văn hóa” nhưng đến nay vẫn không được
triển khai. Đề nghị cho biết thời gian cụ thể bàn giao đất cho Tiểu khu để
triển khai thi công góp phần hoàn thành các tiêu trí xây dựng nông thôn mới.
|
Ngày 10/3/2020 Sở
Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 594/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ, trong đó đề
nghị UBND huyện Mai Sơn hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất.
Sau khi UBND huyện
Mai Sơn hoàn thiện hồ sơ thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định thu hồi một phần diện tích đất của Công ty Cổ phần
Lương thực Sơn La theo Công văn số 4260/UBND-KT ngày 26/12/2016.
|
|
|
2.25
|
Xem xét thu hồi đất đai
và tài sản trên đất nhà tập thể Cung giao thông tại bản Thanh Yên 1, xã
Phiêng Khoài, huyện Yên Châu để giao cho bản quản lý và sử dụng (UBND tỉnh
Sơn La cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Quyết định số 249/QĐ-UBND
ngày 31/01/2008 với diện tích 638 m2, hiện nay do Sở Giao thông -
Vận tải Sơn La quản lý, sử dụng để làm nhà điều hành, quản lý bảo trì tuyến
Quốc lộ 6C).
Lý do: Hiện nay Cung
giao thông không còn công nhân, nhà điều hành không hoạt động, 01 hộ dân của
bản mượn để làm nhà ở.
|
Ngày 06/4/2020 Sở
Giao thông vận tải có Công văn số 895/SGTVT-KHTC về việc thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, xử lý tài sản công và giao quản lý sử dụng đất, nhà hạt
quản lý đường bộ.
Trong đó, đề nghị
UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng giải quyết các nội dung đề nghị tại Tờ
trình số 1012/TTr-SGTVT ngày 20/5/2019 của Sở Giao thông vận tải.
Sau khi Sở Tài chính
xử lý xong tài sản công; Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tham mưu thực hiện
theo quy định.
|
|
|
2.26
|
Trình các Bộ, ngành Trung
ương cho sử dụng nguồn vốn dự phòng để tiếp tục triển khai tuyến đường từ Quốc
lộ 6 vào 2 bản Lũng Xá, bản Tà Dê, xã Lóng Luông, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
|
Dự án được phê duyệt
tại Quyết định số 2733/QĐ-UBND ngày 15/11/2016 của UBND tỉnh, với tổng mức đầu
tư được duyệt là 80.002 triệu đồng, sử dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách
Trung ương và ngân sách tỉnh.
Năm 2017, dự án đã
được giao vốn 73.000 triệu đồng (dự phòng ngân sách Trung ương năm 2016)
để triển khai thực hiện, tuy nhiên do vướng mắc về giải phóng mặt bằng, điều
chỉnh quy hoạch rừng phòng hộ dẫn đến triển khai chậm tiến độ, không giải
ngân hết số vốn được giao (vốn giải ngân được 56.243,7 triệu đồng, đạt
77%).
Số vốn còn lại chưa
giải ngân (16.756,3 triệu đồng), UBND tỉnh đã kiến nghị với Trung ương
cho phép tiếp tục sử dụng để thực hiện dự án (Công văn số 3620/UBND-TH
ngày 10/10/2018; Công văn số 1279/UBND-TH ngày 24/4/2019), đến nay chưa
có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 12/02/2020,
UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, cân đối nguồn vốn để tiếp
tục thực hiện dự án tại Công văn số 329/UBND-TH.
|
|
|
2.27
|
Quan tâm đầu tư cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho các hoạt động tại cửa khẩu,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
|
Hiện nay Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh quản lý 02 cửa khẩu chính, 02 cửa khẩu phụ, 07 Trạm Kiểm
soát biên phòng, việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đang được thực hiện,
cụ thể:
- Dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng cửa khẩu Lóng Sập đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2524/QĐ-UBND ngày 28/10/2016 (do khó khăn về nguồn vốn nên dự án chưa được
triển khai).
- Dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng cửa khẩu phụ Nậm Lạnh và cửa khẩu phụ Nà Cài đã được UBND tỉnh giao lập
chủ trương đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 tại Văn bản số 22/UBND-TH ngày
03/01/2020.
- Về đầu tư mua sắm
phương tiện phục vụ cho hoạt động tại cửa cửa khẩu: Hiện nay, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh đang trình xin chủ trương đầu tư mua sắm trang thiết bị và
phương tiện cho các cửa khẩu.
|
|
|
2.28
|
Xã Chiềng Mung, huyện
Mai Sơn hiện có 19 bản với 700 người mắc nợ Công ty Dâu tằm tơ Sơn La, số tiền
phải thi hành là 3,389 tỷ đồng (gốc 1,107 tỷ đồng; lãi: 2,281 tỷ đồng)
theo Quyết định số 04/QĐ-TBPS ngày 01/12/2015 về tuyên bố phá sản, Thông báo
số 23/TB-TA ngày 08/12/2015 về việc sửa chữa, bổ sung Quyết định tuyên bố phá
sản của Tòa án nhân dân tỉnh; Quyết định ủy thác thi hành án số 47/QĐ-CTHADS
ngày 14/3/2019, Quyết định thi hành án số 284/QĐ-CCTHADS ngày 26/3/2019 của Cục
Thi hành án dân sự tỉnh. Đề nghị UBND tỉnh có ý kiến với các chủ nợ, Ngân
hàng chính sách (đối với các khoản nợ thuộc ngân sách tỉnh) xem xét miễn,
giảm phần lãi xuất (hiện nay cuộc sống của nhân dân khó khăn nên không có
khả năng trả tiền gốc và lãi).
|
Ngày 28/6/2019, liên
ngành Cục thi hành án dân sự tỉnh Sơn La, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh Sơn La; Sở Tài chính tổ chức họp thống nhất phương án xử lý khoản tiền nợ
lãi của Công ty Dâu tằm tơ Sơn La tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
Căn cứ ý kiến thống
nhất liên ngành, ngày 11/7/2019, Sở Tài chính có Tờ trình số 525/TTr-STC
trình UBND tỉnh xem xét xóa khoản lãi vay của Công ty Dâu tằm tơ Sơn La tại
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội, số tiền 4.111.986.177 đồng.
Hiện nay Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh đang rà soát và lập hồ sơ xóa nợ để trình cấp có thẩm
quyền xem xét xử lý theo quy định.
|
|
|
2.29
|
Đề nghị Ban Quản lý dự
án di dân tái định cư thủy điện Sơn La sớm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng công trình đường giao thông liên xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn
đi xã Mường Chùm, huyện Mường La cho 2 hộ (Đặng Thị Hồng Thái, bản Cang A và
Đoàn Thị Thủy bản Cang B, xã Chiềng Sung) với số tiền 60.371.000 đồng (công
trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng từ năm 2018, nội dung này UBND
xã đã trình Ban Quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La nhiều lần
nhưng đến nay vẫn chưa được chi trả).
|
UBND tỉnh đã phân bổ
vốn cho Dự án đường giao thông liên xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn đi xã Mường
Chùm, huyện Mường La và đã trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến tại Tờ
trình số 84/TTr-UBND ngày 23/4/2020. Sau khi được Thường trực HĐND tỉnh cho ý
kiến, UBND tỉnh sẽ phân bổ vốn để thực hiện.
|
|
|
2.30
|
Đẩy nhanh tiến độ
triển khai xây dựng tuyến đường từ xã Mường Tè đi xã Quang Minh của huyện Vân
Hồ.
|
Dự án đường tỉnh lộ
101 (đoạn Mường Tè - Quang Minh), huyện Vân Hồ được UBND tỉnh phê duyệt đầu tư
tại Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 16/5/2017, do Ban Quản lý Dự án đầu tư
xây dựng các công trình Nông nghiệp và phát triển nông thôn làm chủ đầu tư (tổng
mức đầu tư 45.211 triệu đồng, thời gian thực hiện dự án năm 2017 - 2020).
Do khó khăn về nguồn
vốn nên dự án triển khai chậm so với kế hoạch, tính đến tháng 3/2020 dự án mới
bố trí được 4.651 triệu đồng (đạt 10,29% so với TMĐT đã được phê duyệt).
Để đẩy nhanh tiến độ
và hoàn thành chỉ tiêu cứng hóa đường đến trung tâm xã, dự án dự kiến đề xuất
cân đối từ nguồn vốn dự phòng 10% trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020, sau khi được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số
vốn dự phòng cho tỉnh.
|
|
|
2.31
|
Đề nghị Công ty Cổ phần
Cao su Sơn La tổ chức đối thoại trực tiếp với người dân xã Chiềng Sàng, xã
Chiềng Pằn, xã Viêng Lán, huyện Yên Châu để giải quyết dứt điểm những vướng mắc,
bức xúc của người dân góp đất trồng cây cao su: Thiếu việc làm, thu nhập thấp,
chế độ người tham gia góp đất chưa đảm bảo, chưa rõ ràng...; xem xét hỗ trợ,
tạo việc làm cho những hộ dân trồng cây Cao su, nhất là các hộ dân tái định
cư thủy điện Sơn La tại xã Mường Bon, huyện Mai Sơn để nhân dân ổn định sản
xuất và đời sống.
|
1. Về tổ chức đối
thoại trực tiếp hàng năm Công ty đã phối hợp cùng với UBND huyện Yên Châu,
Mai Sơn tổ chức các cuộc đối thoại với nhân dân (mà trực tiếp là các đồng
chí Phó Chủ tịch UBND huyện Yên Châu và huyện Mai Sơn đồng chủ trì các cuộc đối
thoại trên).
Các vướng mắc liên quan
đến Công ty và người dân có đất góp, công nhân đều được giải quyết thỏa đáng
với mong muốn của Công ty là người dân tham gia khai thác, và thực hiện các
công việc khác trên vườn cây.
Tuy nhiên người dân
đưa ra nhiều lý để không đi làm như nhà neo người, gia đình nhiều việc, bận
trồng sắn, mía... từ năm 2017 đến nay hơn 274 ha tại Yên Châu và 140 ha tại
Mai Sơn đã đến tuổi khai thác nhưng không có người đi làm.
2. Về khó khăn, vướng
mắc
Tại xã Mường Bon: Diện
tích không khai thác được từ năm 2017 của Mường Bon tập trung ở bản Un, bản Củ
Pe, bản Bon, bản Đấu Mường với diện tích 130 ha.
Tuy nhiên tại khu vực
do có sự xúi giục của Trung tâm nghiên cứu pháp luật và chính sách phát triển
bền vững (LPSD) không cho người dân đi làm tất cả các công việc trên vườn cây
(số tiền người công nhân được hưởng khi đi cạo một năm trên diện tích này
là: 2,12 tỷ đồng và số tiền này sẽ tăng lên vào các năm cạo sau).
3. Giải pháp
- Đối với 140 ha tại
xã Mường Bon, Mai Sơn do tổ chức LPSD vận động, tuyên truyền người dân chống
đối. Đề nghị Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu và có những biện pháp hơn để răn đe, ngăn chặn hoạt động của tổ
chức này.
- Đối với 274 ha Cao
su trên địa bàn huyện Yên Châu hiện nay người dân không đi khai thác mà còn
liên tục chặt phá cây Cao su. Đề nghị Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh sớm có chỉ đạo
xử lý các đối tượng chặt phá nhằm răn đe, ngăn chặn tình trạng chặt phá vườn
cây của Công ty.
- Giao UBND các huyện
Yên Châu; huyện Mai Sơn tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia khai thác mủ
Cao su theo đúng cam kết (vì nếu không đưa vào khai thác thì người dân có
đất góp và người công nhân bị thiệt hại tính trên 1 ha là 16,3 triệu đồng/1ha/1năm).
|
|
|
2.32
|
Sửa chữa tuyến đường
từ Quốc lộ 279D đến bản Bủng, xã Mường Bú, huyện Mường La và tuyến đường từ
Quốc lộ 279D đến xã Bó Mười, huyện Thuận Châu.
|
1. Hiện trạng tuyến
đường và nguyên nhân hư hỏng
1.1. Tuyến đường từ
QL.279D đến xã Bó Mười, huyện Thuận Châu thuộc ĐT.116 do Sở Giao thông vận tải
quản lý bảo trì, được đầu tư và đưa vào khai thác năm 2008 với quy mô đường
GTNT-A, mặt đường láng nhựa.
Do thời gian đưa vào
vào khai thác đã lâu, đến nay chưa được cải tạo, nâng cấp theo quy định, dẫn
đến tuyến đường đã và đang bị xuống cấp;
Hàng năm, Sở Giao
thông vận tải đã thực hiện duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, khắc phục lũ bão đảm
bảo giao thông thông suốt, phục vụ nhu cầu đi lại, tuy nhiên, do kinh phí còn
hạn hẹp và do tác động của điều kiện thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, kết
hợp với sự gia tăng của các phương tiện vận tải (cả về số lượng và tải trọng),
tình trạng lấn chiếm, san lấp mặt bằng phía hạ lưu các công trình thoát nước
gây ngập úng cục bộ, dẫn đến làm hư hỏng bong bật, trồi lún, cao su nền mặt
đường tại một số vị trí.
1.2. Tuyến đường từ
QL.279D đến bản Bủng, xã Mường Bú, huyện Mường La. Có chiều dài 5,5 km thuộc
hệ thống đường xã do UBND huyện Mường La quản lý bảo trì, tuyến đường được đầu
tư và đưa vào khai thác năm 2008, đến năm 2015 được duy tu sửa chữa bằng nguồn
vốn tái định cư thủy điện Sơn La.
Tuy nhiên, do ảnh hưởng
của thời tiết, mưa lũ bất thường cùng với sự gia tăng của các phương tiện vận
tải nên công trình đã xuống cấp, mặt đường bị hư hỏng tạo thành ổ gà, ổ voi,
lồi lõm gây khó khăn cho người dân tham gia giao thông.
2. Phương án khắc phục
sửa chữa hư hỏng
2.1. Đối với đoạn từ
QL.279D đến xã Bó Mười, huyện Thuận Châu
Để nâng cao chất lượng
khai thác công trình, Sở Giao thông vận tải đã lập báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư dự án cải tạo, nâng cấp ĐT.116 (xã Mường Bú - xã Bó Mười - xã Chiềng
Ngàm - xã Chiềng Khoang), tỉnh Sơn La dài 57 km để đưa vào Kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2025 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số
22/UBND-TH ngày 03/01/2020;
2.2. Đối với tuyến
đường từ QL.279D đến bản Bủng, xã Mường Bú, huyện Mường La: UBDN tỉnh sẽ chỉ
đạo UBND huyện Mường La (đơn vị quản lý bảo trì tuyến đường theo phân cấp) có
giải pháp sửa chữa, khắc phục hư hỏng, đảm bảo an toàn giao thông, phục vụ
nhu cầu đi lại của nhân dân.
|
|
|
2.33
|
Chỉ đạo kiểm tra việc
công trình Thủy điện Keo Bắc, xã Nậm Mằn, huyện Sông Mã (hiện nay do Công
ty Cổ phần Thủy điện Thanh Thủy - Hà Nội đang quản lý, vận hành) và nhà
máy thủy điện Nậm Sọi, xã Mường Cai, Sông Mã (do Công ty Cổ phần Thủy điện
Tây Bắc quản lý, vận hành) tự ý cơi nới thêm, ngăn nước trên đập tràn
tích nước của công trình, làm ảnh hưởng đến điều tiết nước cho vùng hạ lưu
(không có nước phục vụ cho sản xuất vùng hạ lưu), an toàn đập,...
|
1. Đối với công
trình Thủy điện Keo Bắc (hiện nay do Công ty Cổ phần Thủy điện Thanh Thủy -
Hà Nội đang quản lý, vận hành)
- Công ty TNHH MTV
QLKT công trình thủy lợi Sơn La đã phối hợp cùng UBND xã Nậm Mằn kiểm tra thực
địa việc đảm bảo dòng chảy tối thiểu của nhà máy vào tháng 02/2020.
- Qua kiểm tra, Đoàn
công tác đã xác nhận và có báo cáo kết quả, theo đó: Nhà máy đã thực hiện xả
dòng chảy tối thiểu về hạ du đảm bảo nước tưới cho diện tích canh tác phía hạ
du đập đầu mối.
- Nhà máy đã tháo dỡ
tấm tôn cơi nới trên đỉnh đập để đảm bảo an toàn cho vận hành, đồng thời đảm
bảo xả dòng chảy tối thiểu cấp nước cho hạ du đập đầu mối.
2. Đối với công
trình Thủy điện Nậm Sọi (hiện nay do Công ty Cổ phần Thủy điện Tây Bắc đang
quản lý, vận hành)
- Sở Công thương đã
chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện
Sông Mã, UBND xã Mường Cai tổ chức kiểm tra thực địa tại công trình thủy điện
Nậm Sọi vào ngày 16/6/2020.
- Công ty Cổ phần đầu
tư và Phát triển điện Tây Bắc đã xây dựng các tấm thép trên mặt đập có thể
nâng hạ được để nâng chiều cao đập nhằm tích nước điều tiết phát điện.
Tại thời điểm kiểm
tra, chủ đầu tư đã hạ các tấm thép trên mặt đập xuống nhưng chưa tháo dỡ hoàn
toàn các tấm thép và khôi phục nguyên trạng mặt đập theo thiết kế đã được thẩm
định, phê duyệt; Chủ đầu tư công trình đã duy trì dòng chảy tối thiểu, tuy
nhiên, thủy điện Nậm Sọi chưa duy trì thường xuyên, đầy đủ dòng chảy tối thiểu
sau đập để đảm bảo cấp nước cho vùng hạ du, chưa lắp đặt hệ thống giám sát
khai thác sử dụng tài nguyên nước.
* Giải pháp khắc phục
- Về việc cơi nới đập:
Sở Công Thương phối hợp với UBND huyện Sông Mã đôn đốc chủ đầu tư thực hiện
tháo dỡ trước ngày 30/6/2020.
- Về quản lý an toàn
đập, quản lý tài nguyên nước: Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
tục đôn đốc chủ đầu tư hoàn thiện trong Quý III năm 2020.
- Xử lý vi phạm: Sở
Xây dựng xử lý vi phạm của chủ đầu tư thủy điện Nậm Sọi theo quy định.
|
|
|
3
|
Lĩnh vực văn hóa - xã hội (05 nội dung)
|
|
3.1
|
Tiếp tục nghiên cứu
nguồn hỗ trợ tiền làm nhà ở cho 09 hộ gia đình có công, hộ gia đình chính
sách và hộ gia đình đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Phù Yên theo Quyết định
số 368/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh Sơn La (trước đây là nguồn của
Ban Chỉ đạo Tây Bắc).
|
1. Kết quả rà soát
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã tổ chức rà soát và báo cáo kết quả tại Văn bản số
389/BC-LĐTBXH ngày 13/11/2018, trong tổng số 100 hộ được hỗ trợ từ nguồn kinh
phí theo Quyết định số 130-QĐ/BCĐTB ngày 25/12/2015 của Ban Chỉ đạo Tây Bắc,
đến hết năm 2018, đã có 44 hộ đã triển khai thực hiện, tương đương số tiền
2.200 triệu đồng (các huyện, thành phố đã cân đối 600 triệu đồng hỗ trợ 12 hộ;
32 hộ còn lại, Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Sơn La hỗ trợ 1.600 triệu đồng).
Trong tổng số 56 hộ
còn lại chưa triển khai thực hiện xây nhà ở, có 09 hộ trên địa bàn huyện Phù
Yên (đến khi dừng hoạt động Ban Chỉ đạo Tây Bắc vẫn không chuyển kinh phí hỗ
trợ cho tỉnh như cam kết).
2. Chỉ đạo của UBND
tỉnh
Ngày 21/11/2018 UBND
tỉnh đã có chỉ đạo tại Công văn số 4248/UBND-KGVX, Sở Tài chính đã ban hành
Công văn số 4438/STC-QLNS ngày 23/11/2018 trong đó có đề nghị các huyện, thành
phố chủ động cân đối từ ngân sách huyện, vận động các tổ chức cá nhân đề nghị
tài trợ, viện trợ, để hỗ trợ kinh phí cho các hộ gia đình đã được phê duyệt
danh sách nhưng chưa có kinh phí làm nhà. Đến nay UBND huyện Phù Yên chưa bố
trí được nguồn kinh phí hỗ trợ cho 09 hộ dân.
3. Về giải pháp tháo
gỡ vướng mắc
3.1. UBND huyện Phù
Yên chủ động rà soát, bố trí từ nguồn ngân sách huyện, đồng thời tiếp tục vận
động các tổ chức, cá nhân tài trợ, viện trợ, ủng hộ kinh phí để hỗ trợ cho
các hộ gia đình.
3.2. Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh xem xét hỗ trợ kinh phí từ nguồn ủng hộ, tài
trợ, viện trợ để hỗ trợ tiền làm nhà ở cho 09 hộ gia đình trên địa bàn huyện
Phù Yên theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 18/02/2016 của UBND tỉnh.
|
|
|
3.2
|
Đề nghị Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch: Nghiên cứu, xây dựng quy định về việc thực hiện chế độ
phụ cấp độc hại đối với nhân viên thiết bị trường học. Lý do: Đây cũng là
ngành nghề làm việc trong môi trường độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe.
|
Hiện nay, Sở Giáo dục
và Đào tạo đang tiếp tục triển khai theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số
608/UBND-TH ngày 09/3/2020.
|
|
|
3.3
|
Đề nghị Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi Phụ lục số 3B kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH
về hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, trong đó bổ sung danh
mục các loại máy nông nghiệp cầm tay (máy pha đất, máy cày, bừa cầm tay…) vào
diện tính điểm để xác định hộ nghèo, cận nghèo.
|
Ngày 26/6/2019, Ban
Chỉ đạo các CTMTQG đã ban hành Quyết định số 01/QĐ-BCĐ về việc quy định mức
điểm cho một số tài sản đất đai, chăn nuôi tại Phiếu B rà soát xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2019 - 2020.
|
|
|
3.4
|
Xem xét trình HĐND tỉnh
sửa đổi, điều chỉnh đúng thực tế về khoảng cách từ nhà đến trường của một số
bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp tại Nghị quyết số 123/2019/NQ-HĐND ngày
06/12/2019 của HĐND tỉnh quy định cụ thể về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ
xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hưởng
chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ, vì
khoảng cách km từ nhà đến trường của một số bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp
không đúng với thực tế.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
đã ban hành Báo cáo số 190/BC-SGDĐT ngày 12/3/2020 gửi UBND tỉnh, Ban
VHXH-HĐND tỉnh nắm chỉ đạo để thực hiện điều chỉnh. Ngày 05/5/2020, UBND tỉnh
đã có Tờ trình số 95/TTr-UBND đề xuất xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại Nghị quyết số 123/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019 của
HĐND tỉnh.
|
|
|
3.5
|
Xem xét trình HĐND tỉnh
sửa đổi, điều chỉnh đúng thực tế về khoảng cách từ nhà đến trường của một số
bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp tại Nghị quyết số 123/2019/NQ-HĐND ngày 06/12/2019
của HĐND tỉnh quy định cụ thể về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học
sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hưởng chính sách
theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ, vì khoảng cách
km từ nhà đến trường của một số bản trên địa bàn huyện Sốp Cộp không đúng với
thực tế.
|
1. Kết quả rà soát
Toàn tỉnh gồm có 13
xã, 33 bản cần sửa đổi, điều chỉnh cho đúng với thực tế về khoảng cách từ nhà
đến trường. Trong đó: Danh mục xã, bản thuộc địa bàn bình thường gồm 11 xã,
27 bản (huyện Sốp Cộp gồm 02 xã, 16 bản); danh mục xã, bản thuộc địa bàn cách
trở giao thông khó khăn gồm 02 xã, 6 bản (huyện Sốp Cộp không có).
2. Về Nghị quyết
trình HĐND tỉnh
Sở Giáo dục đang
hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục
chi tiết số 01, 02 ban hành kèm theo Nghị quyết số 123/2019/NQ-HĐND ngày
06/12/2019 của HĐND tỉnh quy định cụ thể về khoảng cách và địa bàn làm căn cứ
xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày được hưởng
chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ,
trình kỳ họp thứ 14 của HĐND tỉnh xem xét, thông qua (trong đó có nội dung
sửa đổi, điều chỉnh đúng thực tế về khoảng cách từ nhà đến trường theo kiến
nghị cử tri của các huyện, thành phố).
|
|
|
II
|
THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP SAU CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI
CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 11 HĐND TỈNH
|
|
1
|
Lĩnh vực kinh tế - ngân sách (11 nội dung)
|
|
|
1.1
|
Tập trung thực hiện tốt
các giải pháp đã báo cáo trước kỳ họp (Phụ lục số 01), phấn đấu hoàn thành vượt
chỉ tiêu thu ngân sách năm 2020 (5.000 tỷ) coi đây là thành tích chào mừng Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh đang triển khai
thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh giao tại Công văn số
173/UBND-TH ngày 16/01/2020.
|
|
|
1.2
|
Chỉ đạo Cục thuế tỉnh
thường xuyên báo cáo tình hình nợ đọng thuế, nhất là nợ đọng tiền sử dụng đất,
phân tích làm rõ nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quyết liệt để thu hồi nợ
đọng; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định, chính sách
thuế, phát hiện những vi phạm và chống thất thu thuế, nhất là đối với các
doanh nghiệp có mức nộp thuế không tương xứng với hoạt động sản xuất kinh
doanh; Cải cách thủ tục hành chính thuế, đơn giản hóa thủ tục, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian kê khai thuế cho người dân và doanh
nghiệp.
|
Cục Thuế tỉnh đã chủ
động triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác thuế năm 2020 tại Kết luận
số 118/TB-CT ngày 10/01/2020
|
|
|
1.3
|
Kịp thời nghiên cứu tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc giao đất, cho thuê đất để tạo nguồn thu
trong năm 2020.
|
Ngày 21/02/2020 Sở
Tài nguyên và Môi trường đã có Tờ trình số 101/TTr-STNMT về việc đề nghị UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch khai thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất năm 2020
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Ngày 26/02/2020 UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 344/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch khai
thác quỹ đất để tạo nguồn thu từ đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
Ngày 05/3/2020 Sở
Tài nguyên và Môi trường ban hành Công văn số 533/STNMT-ĐĐ&ĐĐBĐ về việc
báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 26/02/2020 của
UBND tỉnh Sơn La.
|
|
|
1.4
|
Tổ chức tổng kiểm
tra, rà soát các vị trí khai thác khoáng sản trái phép hoặc có dấu hiệu khai thác
khoáng sản trái phép, lập danh sách theo dõi và có kế hoạch cụ thể giám sát,
kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường đã yêu cầu UBND các huyện, thành phố thực hiện theo nội dung Công văn
số 209/STNMT-TNN, KS & KTTV ngày 03/02/2020; Công văn số 574/STNMT-TNN,
KS & KTTV ngày 09/3/2020 về việc tổ chức tổng kiểm tra, rà soát các vị
trí khai thác khoáng sản trái phép hoặc có dấu hiệu khai thác khoáng sản trái
phép (lần 1, 2).
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có 31 điểm mỏ có vị trí khai thác khoáng sản trái phép hoặc có dấu
hiệu khai thác khoáng sản trái phép đã lập danh mục để báo cáo UBND tỉnh đề
nghị UBND tỉnh giao UBND cấp huyện tổ chức thực hiện.
|
|
|
1.5
|
Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với hoạt động
khai thác, chế biến, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép,
trước mắt tập trung kiểm tra phát hiện, xử lý rõ các trường hợp “bảo kê” tiếp
tay cho vi phạm (nếu có).
|
Hiện nay Sở Tài
nguyên và Môi trường đang tổng hợp các Báo cáo của UBND các huyện, thành phố.
Qua kiểm tra không phát hiện các trường hợp "bảo kê" tiếp tay cho
vi phạm. Báo cáo UBND tỉnh đề nghị UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo UBND
các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh kiểm tra kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý vi phạm đối với hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển,
tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép.
|
|
|
1.6
|
Quản lý chặt chẽ việc
thực hiện đối với các dự án đã được cấp phép; giám sát chặt chẽ việc thực hiện
nội dung trong đánh giá tác động môi trường của các dự án để bảo vệ nguồn tài
nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường đang triển khai thực hiện và đã ban hành Công văn số 867/STNMT-TNN, KS
& KTTV ngày 26/3/2020.
|
|
|
1.7
|
Tham mưu đề xuất với
UBND tỉnh quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu là Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn, lĩnh vực quản lý;
Chỉ đạo các sở
chuyên ngành, Công an tỉnh và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác
phối hợp, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả thực hiện Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số
1590/QĐ-UBND ngày 14/6/2017 của UBND tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và môi
trường đang triển khai thực hiện. Đồng thời đã có Tờ trình số 186/TTr-STNMT
ngày 26/3/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
|
|
1.8
|
Tổ chức xây dựng, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường, quản lý số liệu quan trắc môi trường và
công bố kết quả quan trắc môi trường của địa phương theo đúng quy định tại Điều
127, Điều 143 Luật Bảo vệ môi trường; báo cáo HĐND tỉnh về kết quả quan trắc
môi trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 Luật Bảo vệ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường giao Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tiếp tục triển khai
chương trình quan trắc môi trường tỉnh năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 306/QĐ-UBND ngày 19/12/2019 của UBND tỉnh.
|
|
|
1.9
|
Chủ động tham mưu, đề
xuất với cấp có thẩm quyền đầu tư xây dựng dự án tăng cường năng lực quan trắc
môi trường của tỉnh; Trung tâm tiếp nhận, xử lý, lưu giữ số liệu do chủ sở hữu
tiến hành.
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1970/QĐ-UBND ngày
12/8/2019 ban hành kế hoạch kinh phí ngân sách nhà nước năm 2020 và kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022, trong đó đã đề xuất triển
khai thực hiện dự án tăng cường năng lực quan trắc môi trường tỉnh với tổng
kinh phí 150 tỷ, thời gian thực hiện từ năm 2020 - 2022 (có đầu tư lắp đặt
các trạm quan trắc tự động, các trạm tiếp nhận, xử lý, lưu giữ số liệu...).
Tiếp tục triển khai dự án tăng cường năng lực quan trắc môi trường tỉnh thời
gian thực hiện từ năm 2020 – 2022.
|
|
|
1.10
|
Tập trung thực hiện tốt
10 nhiệm vụ, giải pháp đã báo cáo trước kỳ họp (Phụ lục số 02); chủ động chuẩn
bị nội dung để tổ chức hội nghị thu hút đầu tư của tỉnh sau Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XV.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Cục thuế tỉnh
đang triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch UBND tỉnh giao tại Công
văn số 173/UBND-TH ngày 16/01/2020.
|
|
|
1.11
|
Tổ chức rà soát, đánh
giá kết quả thực hiện các dự án thu hút đầu tư tại hội nghị thu hút đầu tư
năm 2017 (tổ chức hội nghị có sự tham gia của các nhà đầu tư) để thống nhất về
kế hoạch, lộ trình đầu tư dự án nếu tiếp tục thực hiện dự án hoặc thu hồi quyết
định chủ trương đầu tư, huỷ bỏ bản cam kết đầu tư nếu không tiếp tục thực hiện
dự án; thống nhất phương án tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư.
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư đã đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các nhà đầu tư báo
cáo tình hình triển khai, khó khăn vướng mắc (tại các Văn bản số
138/SKHĐT-KTĐN; Văn bản số 139/SKHĐT-KTĐN ngày 03/2/2020; Văn bản số
38/SKHĐT-KTĐN ngày 16/3/2020).
Ban cán sự Đảng UBND
tỉnh đã có Báo cáo số 543-BC/BCSĐ ngày 18/02/2020 về đánh giá kết quả thực hiện
các dự án thu hút đầu tư tại Hội nghị thu hút đầu tư năm 2017 gửi Ban Thường
vụ Tỉnh ủy.
|
|
|
2
|
Lĩnh vực văn hóa - xã hội (05 nội dung)
|
|
2.1
|
Nghiên cứu, báo cáo
đánh giá tác động và khả năng cân đối ngân sách địa phương để đề xuất về việc
ban hành cơ chế hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (chỉ đề xuất ban
hành chính sách đặc thù của địa phương khi bảo đảm cân đổi được nguồn kinh
phí thực hiện).
|
Ngày 11/02/2020 Bảo
hiểm xã hội tỉnh đã có Báo cáo số 223/BC-BHXH về tình hình thực hiện chính
sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện giai đoạn 2008 - 2019 và đề xuất hỗ trợ mức
đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện của ngân sách địa phương giai đoạn 2020 - 2025
gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và xã hội và đề xuất hỗ
trợ (từ 27.200 đến 49.770) đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn tỉnh Sơn La.
|
|
|
2.2
|
Thường xuyên để kịp
thời can thiệp giải quyết quyền lợi của người lao động, các khoản nợ tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp khi doanh nghiệp giải thể,
phá sản, chấm dứt hoạt động mà sau khi thanh lý tài sản không còn đủ tiền trả
nợ bảo hiểm xã hội (tránh tình trạng xảy ra và khó xử lý như trường hợp của
Công ty Cổ phần Xi măng Sơn La).
|
Hằng tháng Bảo hiểm
xã hội tỉnh đều tập trung đôn đốc các đơn vị tham gia Bảo hiểm xã hội nộp tiền,
đối với các đơn vị nợ Bảo hiểm xã hội thời gian dài đã phối hợp với ngành Thuế
để xác minh tình hình hoạt động của doanh nghiệp và dừng quản lý thu kịp thời,
đối với các doanh nghiệp dừng thu Bảo hiểm xã hội đã tính toán đến thời gian
đơn vị nộp đủ Bảo hiểm xã hội và chốt sổ Bảo hiểm xã hội để người lao động đi
tham gia Bảo hiểm xã hội tại các đơn vị khác.
Tuy nhiên, việc khởi
kiện của các đơn vị vẫn chưa thực hiện được do việc khởi kiện đơn vị là do
Liên đoàn Lao động tỉnh và phải có đơn của người lao động đề nghị; còn hồ sơ
chuyển ngành Công an để xử lý vi phạm hình sự thì chỉ được tính nợ phát sinh
từ năm 2016 còn nợ từ trước năm 2016 không được xem xét.
|
|
|
2.3
|
Giao chỉ tiêu bảo hiểm
xã hội tự nguyện và bắt buộc là chỉ tiêu pháp lệnh trong chỉ tiêu kinh tế -
xã hội năm 2020 năm 2021, 2021 - 2025.
Các cấp các ngành, UBND
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện chỉ tiêu,
gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
Quy định việc chấp
hành pháp luật về bảo hiểm xã hội là tiêu chí đánh giá, nhận xét, khen thưởng
hàng năm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
đã triển khai thực hiện và ban hành Kế hoạch số 518/KH-BHXH ngày 05/3/2020 về
phân công nhiệm vụ thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện 6 giải pháp năm
2020
|
|
|
2.4
|
Giao Bảo hiểm xã hội
tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lao động thương binh và xã hội, Cục
thuế tỉnh rà soát các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng chưa kê khai hoặc
chưa đầy đủ bảo hiểm xã hội của người lao động, có giải pháp chấn chỉnh kịp
thời.
Bảo hiểm xã hội tỉnh
phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát các nhóm đối tượng thuộc bảo
hiểm tự nguyện, đề xuất các giải pháp hỗ trợ, tư vấn nâng cao tỷ lệ người
tham gia.
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
đã triển khai thực hiện và ban hành Kế hoạch số 518/KH-BHXH ngày 05/3/2020 về
phân công nhiệm vụ thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện 6 giải pháp năm
2020
|
|
|
2.5
|
Kết quả thực hiện
các giải pháp để tăng tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện, cụ thể:
Rà soát số lao động ngoại tỉnh tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại các tỉnh
khác (27.000 người) đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương pháp tính
toán thống nhất trong cả nước, các đối tượng lao động có việc làm ổn định ở
các tỉnh khác (vẫn tính trong chỉ tiêu dân số của tỉnh) được tính vào chỉ
tiêu bao phủ Bảo hiểm xã hội (27.000/700.000 = 5,2%).
|
1. Nội dung đã thực
hiện
Bảo hiểm xã hội tỉnh
đã có Công văn số 2110/BHXH-QLT ngày 11/12/2019 gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về chỉ tiêu, đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh
Sơn La (trong đó: Đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, xác định số lượng
dân số, lực lượng lao động còn lại sau khi trừ đi số lao động đi làm việc ngoại
tỉnh để tính tỷ lệ bao phủ BHXH, BHYT - đến nay Bảo hiểm xã hội Việt Nam chưa
có văn bản trả lời về nội dung này).
2. Lộ trình thực hiện
trong thời gian tới
Căn cứ Kế hoạch số
518/KH-BHXH ngày 05/3/2020 Bảo hiểm xã hội tỉnh sẽ đề xuất với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam về phương pháp tính để tính chỉ tiêu bao phủ Bảo hiểm xã hội, cụ thể:
- Đối với chỉ tiêu
bao phủ Bảo hiểm xã hội: Cho phép trừ số lao động đi làm việc ngoại tỉnh (kể
cả đã tham gia Bảo hiểm xã hội hay chưa tham gia Bảo hiểm xã hội tại địa
phương khác) khỏi lực lượng lao động của tỉnh
trước khi tính tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm xã hội.
- Đối với chỉ tiêu
bao phủ Bảo hiểm y tế: Cho phép trừ số lao động đi làm việc ngoại tỉnh đã
tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế ở địa phương khác khỏi dân số của tỉnh
trước khi tính tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm y tế.
|
|
|
[1] Báo cáo số 249/BC-TTHĐND ngày 27/11/2019; Báo
cáo số 265/BC-TTHĐND ngày 20/02/2020 của Thường trực HĐND tỉnh.
Nghị quyết 199/NQ-HĐND năm 2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 13; việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 199/NQ-HĐND ngày 30/06/2020 về giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh trước kỳ họp thứ 13; việc thực hiện Kết luận của Chủ tọa kỳ họp về phiên chất vấn tại kỳ họp thứ 11 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIV
898
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|