NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TỈNH BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của liên Bộ Tư pháp, Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công
tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân;
Xét Tờ
trình số 99/TTr-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua quy định về mức chi cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh
Bạc Liêu cụ thể như sau:
I. NGUYÊN TẮC CHUNG:
Nội dung Quy định
này chỉ quy định về mức chi cụ thể đối với các khoản chi cho công tác xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thuộc
thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh. Những quy định khác về đối tượng, điều
kiện, nội dung, chế độ, mức thanh toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không nêu
trong Quy định này được thực hiện đúng theo Thông tư liên tịch số
09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2007 của liên Bộ Tư Pháp, Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công
tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
II. QUY ĐỊNH VỀ MỨC CHI HỖ TRỢ CỤ THỂ CHO CÁC HOẠT
ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG, SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, THẨM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT:
1.
Chi cho cá nhân tham gia hội thảo, phục vụ:
- Đối với cấp tỉnh: Công tác lập dự kiến Chương trình
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân; soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự thảo, mức chi là:
50.000 đồng/người/buổi;
- Đối
với cấp huyện: Chi cho công tác soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm
tra dự thảo, mức chi là: 30.000 đồng/người/buổi.
2.
Chi xây dựng đề cương:
a) Đối
với đề cương của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, mức chi là:
500.000 đồng/đề cương;
b) Đối
với đề cương của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, mức chi
là: 300.000 đồng/đề cương;
c) Đối
với đề cương của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, mức
chi là: 200.000 đồng/đề cương.
3.
Chi soạn thảo dự thảo:
a) Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
mức chi là: 2.000.000 đồng/dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã, mức chi là: 1.500.000 đồng/dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ
thị;
c) Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn, mức chi là: 1.000.000 đồng/dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị.
4. Chi cho công tác thẩm tra của các Ban của Hội đồng
nhân dân đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
thẩm định của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện; góp ý của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh không do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; góp ý của công chức
tư pháp - hộ tịch:
a) Đối
với cấp tỉnh, mức chi là: 200.000 đồng/báo cáo thẩm định hoặc thẩm tra và
100.000 đồng/báo cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý nghị quyết, quyết định, chỉ thị;
b) Đối
với cấp huyện, thị xã, mức chi là: 150.000 đồng/báo cáo thẩm định hoặc thẩm tra
và 80.000 đồng/báo cáo góp ý hoặc báo cáo chỉnh lý nghị quyết, quyết định, chỉ
thị;
c) Đối
với cấp xã, phường, thị trấn, mức chi là: 50.000 đồng/báo cáo góp ý hoặc báo
cáo chỉnh lý nghị quyết, quyết định, chỉ thị.
5.
Chi cho công tác tổ chức lấy ý kiến rộng rãi:
a)
Chi lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy ý kiến được duyệt (Về số phiếu và
diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến):
- Đối
với cấp tỉnh, mức chi là: 20.000 đồng/phiếu;
- Đối
với cấp huyện, thị xã, mức chi là: 15.000 đồng/phiếu;
- Đối
với cấp xã, phường, thị trấn, mức chi là: 10.000 đồng/phiếu.
b)
Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến
góp ý vào dự thảo:
- Đối
với cấp tỉnh, mức chi là: 100.000 đồng/bản tổng hợp;
- Đối
với cấp huyện, thị xã, mức chi là: 70.000 đồng/bản tổng hợp.
- Đối
với cấp xã, phường, thị trấn, mức chi là: 50.000 đồng/bản tổng hợp.
6.
Trường hợp khác:
- Đối với dự thảo văn bản điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
văn bản đã ban hành thì mức chi bằng 70% mức chi theo quy định của văn bản đã
ban hành;
- Đối với dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân ban
hành theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân thì mức chi bằng 30% mức chi theo
quy định của văn bản ban hành lần đầu.
III. QUY ĐỊNH VỀ MỨC PHÂN BỔ
KINH PHÍ TỐI ĐA CHO TỪNG VĂN BẢN:
1. Đối
với công tác soạn thảo văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp,
căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính chất phức tạp của mỗi văn bản, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo phân bổ mức kinh phí cho từng
văn bản cho phù hợp, nhưng tổng mức phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung
chi và mức chi quy định tại mục 1, 2, 3, 4, 5 phần II Điều 1 của Quy định này
không được vượt quá mức khống chế tối đa quy định dưới đây:
a) Đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, mức chi là: 5.000.000 đồng/văn bản; đối với
cấp huyện, thị xã, mức chi: 4.000.000 đồng/văn bản; đối với cấp xã, phường, thị
trấn, mức chi là: 2.000.000 đồng/văn bản;
b) Đối
với dự thảo chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, mức chi là: 2.000.000 đồng/văn bản;
đối với cấp huyện, thị xã, mức chi là: 1.800.000 đồng/văn bản; đối với cấp xã,
phường, thị trấn, mức chi là: 1.500.000 đồng/văn bản.
2. Đối
với các văn bản quy phạm pháp luật trong một số lĩnh vực có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì mức chi như sau:
Đối
với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, mức chi là: 7.000.000 đồng/văn bản; đối với cấp huyện, thị xã, mức
chi là: 6.000.000 đồng/văn bản; đối với cấp xã, phường, thị trấn, mức chi là:
4.000.000 đồng/văn bản.
3.
Trường hợp khác:
- Đối với văn bản điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung văn bản
đã ban hành thì mức chi bằng 70% mức chi theo quy định của văn bản đã ban hành;
- Đối với quyết định của Ủy ban nhân dân ban hành theo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân thì mức chi bằng 30% mức chi theo quy định của
văn bản ban hành lần đầu.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Mức
chi đảm bảo cho công tác xây dựng, ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo
Quy định này là mức chi tối đa. Căn cứ điều kiện thực tế và dự toán ngân sách
được giao, các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách có thể quy định mức chi thấp
hơn mức chi theo Quy định này và thanh toán theo số thực tế phát sinh, nhưng phải
đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành, được xác định cụ
thể trong quy chế chi tiêu nội bộ và đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu tổ chức triển khai
thực hiện nghị quyết theo thẩm quyền.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát thực hiện nghị quyết theo
quy định của pháp luật.
Nghị quyết này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc
Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 14 thông qua./.