HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2021/NQ-HĐND
|
Phú
Yên, ngày 09 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ
YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công
tác Bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 22/TTr-HĐND ngày
03 tháng 12 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn
vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Yên khóa VIII, Kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Các bộ: Nội vụ, Tư pháp, Công an;
- Ban Công tác đại biểu thuộc UBTVQH;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT.HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Viện KSND, TAND, Cục THADS tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đ.ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Phú Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm Truyền thông - Văn phòng UBND tỉnh;
- Trang Thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HSKH.
|
CHỦ
TỊCH
Cao Thị Hòa An
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động bảo vệ
bí mật nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo
vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên.
Những quy định không được quy định
trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên.
Điều 3. Nguyên tắc
bảo vệ bí mật nhà nước
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước được
thực hiện thống nhất theo các nội dung quy định tại Quy chế này và đảm bảo theo
các nguyên tắc, quy định của pháp luật về Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước năm 2018, Điều 2 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc thông tin thuộc danh mục bảo vệ bí mật nhà nước được tiếp nhận
từ các cá nhân, tổ chức khác nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước để quản
lý, bảo vệ theo quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có
thể ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước đối với những thông tin thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách; việc ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản.
4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh được ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với những thông tin thuộc
lĩnh vực được phân công phụ trách theo các quy định của pháp luật.
5. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật. Đối với
vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà nước mà
không thể đóng dấu độ mật được thì các cá nhân được quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này chịu trách nhiệm về phát ngôn (lời nói), phải có văn bản xác định độ
mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc hình thức khác chứa bí mật nhà
nước theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 5. Thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh (được Chủ tịch ủy quyền bằng văn bản).
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật, bao gồm:
a) Người được quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
(theo lĩnh vực);
c) Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh (được Trưởng Ban ủy quyền bằng văn bản).
3. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo khoản 5, Điều 11 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2018.
4. Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện theo Điều 3, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ bí mật
nhà nước và Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 03 năm 2020 của Bộ Công an
về Ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi vận chuyển phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp;
khi cần thiết phải niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển an toàn;
trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ việc vận chuyển các
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Quy trình giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 4, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi dự thảo lấy ý kiến góp ý, khi sử dụng tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp
phải được thu hồi theo đúng quy định.
Điều 7. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Mọi tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị
có tính năng lưu giữ, sao, chụp, ghi âm phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp
bảo đảm an toàn. Việc sửa chữa, thay thế các máy vi tính dùng để đánh máy, lưu
giữ thông tin bí mật nhà nước chỉ được tiến hành trong khu vực trụ sở cơ quan.
Tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ sửa chữa, thay thế phải được yêu cầu cam kết
bảo mật bằng văn bản. Máy vi tính và các phương tiện dùng để soạn thảo, lưu giữ
thông tin bí mật nhà nước không được bán thanh lý mà phải thực hiện tiêu hủy
theo quy định.
Điều 8. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ.
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên cho cơ quan, tổ
chức, người Việt Nam; mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu
giữ được quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Thủ tục, trình tự cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước thực hiện theo Điều 15, Điều 16 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
thủ tục, trình tự mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
được thực hiện theo Điều 5, Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 9. Các hành
vi bị nghiêm cấm và các hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước khác
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo
vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
năm 2018.
2. Các hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước
khác: Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài; Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh; thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước; điều chỉnh độ mật; giải mật; tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước thực hiện theo quy định từ Điều 16 đến Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước thực hiện
theo Điều 26 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 10. Kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí dành cho công tác bảo vệ
bí mật nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 110/2013/TT-BTC ngày
14/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước, tổng
hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, gửi cơ quan có thẩm quyền
thẩm định theo quy định.
Điều 11. Kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường
trực HĐND tỉnh thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước đối với các đơn vị trong phạm vi quản lý của mình theo quy định
tại điểm d, khoản 3, điều 24 và Khoản 2, Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
2018.
2. Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất của hành vi vi phạm
mà xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
3. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
thực hiện nhiệm vụ Bảo vệ bí mật nhà nước và chế độ báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước của HĐND tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 24 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước./.