QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA KHOÁ XIII, NHIỆM KỲ 2011 – 2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của HĐND tỉnh
Sơn La)
Điều 1. Về đại biểu HĐND tỉnh
1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND
tỉnh và các cuộc họp khác theo quy định. Đại biểu HĐND tỉnh không tham dự được kỳ
họp, phiên họp phải báo cáo và được sự nhất trí của Chủ tịch HĐND tỉnh.
2. Khi tham dự kỳ họp và thực hiện nhiệm vụ của người
đại biểu giữa hai kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù hiệu đại biểu HĐND.
Trường hợp bị mất hoặc vì lý do khác, đại biểu HĐND liên hệ trực tiếp với lãnh
đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh để giải quyết.
3. Tham dự các kỳ họp của HĐND cấp huyện, các cuộc
tiếp xúc cử tri nơi đại biểu HĐND tỉnh ứng cử theo sự phân công của Tổ trưởng
Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
4. Đại biểu là Thường trực HĐND, lãnh đạo chuyên
trách các Ban của HĐND, Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh dự các kỳ họp của
HĐND cấp huyện, cấp xã nơi đại biểu không ứng cử khi được mời.
5. Chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng báo cáo tình
hình hoạt động của mình với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
6. Trên cương vị công tác của mình, đại biểu HĐND
tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu với HĐND tỉnh về các lĩnh vực liên
quan đến công tác của HĐND tỉnh.
7. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Tỉnh uỷ, Huyện uỷ, Đảng
uỷ nơi công tác, Nghị quyết của HĐND tỉnh và HĐND cấp huyện nơi công tác. Tham
dự đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ dành riêng cho đại
biểu HĐND theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 2. Về Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tổ đại biểu HĐND tỉnh được thành lập tương ứng
với đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm số đại biểu HĐND tỉnh được bầu tại đơn
vị đó; HĐND tỉnh có 11 Tổ đại biểu, tên gọi theo đơn vị hành chính (huyện, thành
phố). Tổ đại biểu gồm Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký và các thành viên. Tổ trưởng,
Tổ phó và Thư ký Tổ đại biểu do Thường trực HĐND tỉnh quyết định và được hưởng
phụ cấp theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Căn cứ chương trình công tác hàng năm của HĐND
tỉnh, chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của Thường trực HĐND tỉnh, các
tổ đại biểu HĐND tỉnh xây dựng chương trình hoạt động hàng quý của mình.
3. Nhiệm vụ của Tổ trưởng, Tổ Phó và Thư ký tổ đại
biểu
a) Nhiệm vụ của Tổ trưởng tổ đại biểu
Thường xuyên giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND tỉnh; Thường trực HĐND, UBND, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt
Nam cấp huyện nơi đại biểu HĐND tỉnh ứng cử để tổ chức, điều hành và bảo đảm
các hoạt động của Tổ.
Phân công đại biểu của Tổ theo dõi, phụ trách các
lĩnh vực để chủ động tham mưu, đề xuất những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND
tỉnh.
Phân công đại biểu đại diện Tổ tham gia đoàn giám
sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh khi đoàn tổ chức giám sát
tại địa bàn huyện, thành phố nơi đại biểu ứng cử.
Quản lý, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của
Tổ theo quy định của pháp luật.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng cuối quý, báo cáo kết
quả hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu với Thường trực HĐND tỉnh (qua Văn
phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh) để theo dõi, tổng hợp và báo cáo HĐND tỉnh
tại kỳ họp HĐND về hoạt động của Tổ đại biểu và đại biểu HĐND.
b) Nhiệm vụ của Tổ phó Tổ đại biểu
Thay mặt Tổ trưởng Tổ đại biểu điều hành, giải quyết
công việc của Tổ theo sự phân công hoặc được Tổ Trưởng uỷ quyền.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổ Trưởng phân
công.
c) Nhiệm vụ của Thư ký Tổ đại biểu
Ghi chép biên bản các cuộc họp của Tổ; giúp Tổ đại
biểu xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch tiếp xúc cử tri trước và
sau các cuộc họp của Tổ đại biểu, tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri của
Tổ trước và sau kỳ họp HĐND tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Tổ Trưởng hoặc Tổ
Phó phân công.
Điều 3. Về kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trước Hội nghị liên tịch, Thường trực HĐND tỉnh
gửi các Ban của HĐND danh mục các nội dung trình kỳ họp theo văn bản đề nghị
của UBND tỉnh để các Ban của HĐND tỉnh nghiên cứu và có ý kiến bằng văn bản về
những nội dung thuộc lĩnh vực của Ban; chủ trì tổ chức cuộc họp tư vấn với các
Ban của HĐND và các cơ quan có liên quan về các nội dung trình kỳ họp.
2. Chậm nhất 50 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND
tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND; Ban Thường trực Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tổ chức Hội nghị liên
tịch dự kiến thời gian, nội dung, chương trình kỳ họp HĐND. Thời gian dành cho
mỗi kỳ họp HĐND tỉnh phù hợp với nội dung, yêu cầu của kỳ họp.
3. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND
tỉnh, UBND tỉnh và các cơ quan có văn bản trình HĐND tỉnh phải gửi văn bản tới
Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra. HĐND tỉnh chỉ đưa vào
chương trình của kỳ họp những vấn đề đã được chuẩn bị chu đáo về nội dung, trình
đúng thời hạn, thẩm quyền, quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Các Báo cáo, Đề án trình tại kỳ họp chỉ trình
bày bản tóm tắt để giành thời gian cho đại biểu thảo luận và chất vấn. Thời gian
trình bày mỗi Báo cáo, Đề án tại Hội trường từ 10 đến 15 phút; thời gian trình
bày cụ thể đối với một số Báo cáo, Đề án của UBND tỉnh và báo cáo thẩm tra của
các Ban HĐND tỉnh do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
5. Trên cơ sở nội dung chất vấn của đại biểu HĐND
tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến, Thường trực HĐND tỉnh lựa chọn
một số nhóm vấn đề quan trọng được cử tri và đại biểu HĐND tỉnh quan tâm để
chất vấn tại Hội trường. Đại biểu HĐND tỉnh đăng ký chất vấn, nội dung chất vấn
phải ngắn gọn, rõ ý, không giải thích dài, không đặt câu hỏi ngoài vấn đề chất
vấn hoặc chỉ hỏi thông tin.
Cơ quan được UBND tỉnh phân công trả lời chất vấn
chuẩn bị bằng văn bản và phân công đồng chí thủ trưởng cơ quan trả lời trực tiếp
tại Hội trường; trường hợp uỷ quyền cho cấp phó trả lời chất vấn phải báo cáo
và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp. Nội dung trả lời ngắn gọn, trực tiếp, cụ
thể vào câu hỏi chất vấn, xác định rõ trách nhiệm và biện pháp khắc phục.
Thời gian tối đa cho một lần hỏi và một lần trả lời
chất vấn do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
6. Thường trực HĐND tỉnh thiết lập đường dây điện
thoại nóng tại hội trường nơi tổ chức kỳ họp để kịp thời tiếp nhận thông tin,
nội dung phản ánh, kiến nghị của cử tri.
7. Đại biểu HĐND tỉnh tập trung nghiên cứu, thảo
luận, đóng góp ý kiến vào các nội dung của kỳ họp. Ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh
phát biểu tại Tổ hoặc tại Hội trường hoặc bằng văn bản đều có giá trị như nhau.
8. Chậm nhất 15 ngày sau ngày bế mạc kỳ họp HĐND
tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức họp với Thường trực UBND, Ban Thường trực Uỷ
ban MTTQ Việt Nam tỉnh, lãnh đạo các Ban của HĐND và các cơ quan, đơn vị có liên
quan để đánh giá tình hình tổ chức và phục vụ kỳ họp, bàn biện pháp hướng dẫn,
triển khai có hiệu quả việc thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 4. Về Thường trực HĐND tỉnh
1. Tham mưu, đề xuất với Đảng đoàn HĐND tỉnh về công
tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ trì phối hợp với Lãnh đạo các Ban của HĐND,
Thường trực UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Ban Thường
trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh để chuẩn bị nội dung kỳ họp của HĐND, chương
trình xây dựng Nghị quyết của HĐND trình HĐND quyết định tại kỳ họp cuối năm
hoặc điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết khi cần thiết.
3 Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xây dựng
dự thảo chương trình hoạt động giám sát, báo cáo công tác 6 tháng, 1 năm của
HĐND tỉnh trình kỳ họp HĐND; tổ chức cuộc họp tư vấn chuẩn bị nội dung báo cáo
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để trình kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với UBND, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong thực hiện Nghị quyết
của HĐND; việc thực hiện kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và chất vấn
của đại biểu HĐND tỉnh tại các kỳ họp HĐND; việc giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; giải quyết kiến nghị sau giám sát của Thường
trực và các Ban của HĐND.
6. Những nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND
thuộc thẩm quyền của HĐND quyết định, nếu HĐND tỉnh không tổ chức kỳ họp chuyên
đề, trong trường hợp cần thiết thì Thường trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh xem xét,
giải quyết và báo cáo tại kỳ họp HĐND gần nhất.
7. Giải quyết những nội dung phát sinh giữa hai kỳ
họp HĐND thuộc thẩm quyền giải quyết của Thường trực HĐND tỉnh. Báo cáo các nội
dung đã giải quyết tại kỳ họp HĐND gần nhất.
8. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động
HĐND, các Ban của HĐND tỉnh với HĐND huyện, thành phố bàn các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp.
9. Tổ chức tham vấn lấy ý kiến nhân dân đối với dự
thảo nghị quyết của HĐND về những vấn đề quan trọng của địa phương; chủ trì xây
dựng và ban hành Quy trình tổ chức tham vấn lấy ý kiến nhân dân để tổ chức thực
hiện.
10. Chủ trì, phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công
tác giữa Thường trực HĐND với Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam và Thường trực
UBND tỉnh.
11. Chỉ đạo xuất bản ấn phẩm “Bản tin hoạt động
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Sơn La”, Kỷ yếu Kỳ họp HĐND, đăng tải phụ trương
Nghị quyết HĐND; diễn đàn cử tri, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác
của HĐND tỉnh.
12. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế
độ chính sách đối với đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, Hội thẩm nhân dân
của Tòa án nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và Nghị quyết của HĐND.
13. Tổ chức đón tiếp các Đoàn công tác của HĐND các
tỉnh đến thăm và làm việc tại địa phương.
14. Phối hợp với Đoàn ĐBQH tỉnh chỉ đạo Văn phòng
Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh xây dựng, bổ sung Quy chế làm việc của Văn phòng theo
quy định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
15. Tổ chức họp 01 lần/tháng vào tuần đầu của tháng
để kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ, các quyết định của Thường trực HĐND, thực
hiện nghị quyết của HĐND và bàn nhiệm vụ công tác tháng sau; hội ý Thường trực
HĐND 01 lần/tuần, thời gian cụ thể do Thường trực HĐND quyết định. Trong trường
hợp cần thiết Thường trực HĐND tỉnh có thể họp đột xuất.
16. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao trong việc quản lý các Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân
dân địa phương về tổ chức cán bộ; cho ý kiến về nhân sự cấp trưởng, phó Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, nhân sự thẩm phán và kiểm sát
viên theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Về các Ban của HĐND tỉnh
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình công
tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm của Ban; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên của Ban; tham gia đoàn giám sát của Thường trực HĐND, Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội khi được mời.
2. Tổ chức thực
hiện chương trình khảo sát, giám sát theo lĩnh vực của Ban.
3. Tham gia chuẩn bị các kỳ họp HĐND tỉnh; tổ chức
thẩm tra, giải quyết các nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh theo thẩm
quyền và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
4. Nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến để tham gia hội nghị
tham vấn thuộc lĩnh vực của Ban theo thẩm quyền và báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh.
5. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban của HĐND tỉnh tham
dự các cuộc họp, hội thảo, hội nghị của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của
Quốc hội và các cơ quan Trung ương khi được mời; dự các hội nghị, cuộc họp của
Thường trực HĐND; các phiên họp của UBND tỉnh bàn về nội dung trình kỳ họp HĐND
và các hội nghị tư vấn xây dựng đề án, dự thảo Nghị quyết của HĐND.
6. Đại diện lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh dự các
hội nghị của UBND tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể tỉnh và huyện, thành phố khi
được mời.
7. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban chuyên trách các Ban
của HĐND tỉnh tham gia chỉnh lý và hoàn thiện dự thảo Nghị quyết HĐND.
8. Ba tháng họp một lần để kiểm điểm, đánh giá kết
quả hoạt động quý trước và đề ra chương trình công tác quý sau của Ban; trường
hợp cần thiết các Ban có thể tổ chức họp đột xuất; Trưởng Ban chủ trì họp với
các Phó Trưởng Ban mỗi tháng ít nhất một lần để triển khai thực hiện nhiệm vụ
của Ban; ngày họp cụ thể do Trưởng Ban quyết định.
Điều 6. Về Đoàn Thư ký kỳ họp
1. Nhiệm vụ của Trưởng Đoàn Thư ký
a) Chỉ đạo hoạt động chung của Đoàn thư ký, chịu
trách nhiệm trước Chủ toạ kỳ họp về việc theo dõi tổng hợp diễn biến của kỳ họp;
giúp Chủ toạ kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.
b) Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tổng
hợp ý kiến tại phiên thảo luận tổ, phiếu chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh, xây dựng
Tờ trình của Thường trực HĐND tỉnh về nội dung chất vấn và người có trách nhiệm
trả lời chất vấn trình kỳ họp HĐND tỉnh.
c) Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng dự thảo báo
cáo tổng hợp kết quả phiên thảo luận Tổ đại biểu.
d) Chủ trì phối hợp với các Ban của HĐND, các cơ
quan hữu quan chỉnh lý dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác để trình HĐND tỉnh;
tổng hợp và hoàn thiện Nghị quyết trước khi trình Chủ tịch HĐND tỉnh ký ban
hành.
2. Nhiệm vụ của thành viên Đoàn thư ký
a) Tham gia các hội nghị liên tịch chuẩn bị cho các
kỳ họp HĐND tỉnh và các hội nghị thẩm tra của các Ban của HĐND tỉnh.
b) Phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan
hữu quan chỉnh lý dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác để trình HĐND tỉnh.
c) Lập danh sách đại biểu có mặt, vắng mặt trong
các phiên họp và trong kỳ họp báo cáo Chủ tọa kỳ họp.
d) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến
phát biểu của đại biểu HĐND tại phiên họp toàn thể; tổng hợp và báo cáo Chủ tọa
kỳ họp các ý kiến, kiến nghị của cử tri trong thời gian diễn ra kỳ họp.
đ) Phối hợp với thư ký tổ thảo luận tổng hợp ý kiến
thảo luận của các Tổ đại biểu.
e) Thông qua Dự thảo Nghị quyết tại kỳ họp HĐND.
g) Ghi biên bản kỳ họp, Trưởng Đoàn thư ký trình
Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực biên bản kỳ họp.
Điều 7. Về hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu
HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri theo chuyên
đề (do Thường trực HĐND tỉnh quyết định), nơi ứng cử, nơi công tác, nơi cư trú
theo kế koạch của Thường trực HĐND tỉnh và tổ đại biểu; bố trí thời gian gặp gỡ
trao đổi, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; gắn nội dung tiếp xúc cử tri
với việc chuẩn bị kỳ họp HĐND, hoạt động của Thường trực và các ban của HĐND
tỉnh.
2. Sau tiếp xúc cử tri đại biểu tổng hợp các ý kiến,
kiến nghị của cử tri; phân định thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết của từng
cấp, từng cơ quan, tổ chức và gửi về Tổ trưởng tổ đại biểu để tổng hợp chung. Chậm
nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng tổ đại biểu có trách nhiệm
gửi báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri của Tổ về Thường trực HĐND tỉnh. Đại biểu
HĐND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc giải quyết kiến nghị và thông
báo kết quả giải quyết đến cử tri nơi kiến nghị.
3. Đại biểu HĐND tỉnh tích cực nghiên cứu, nâng cao
trình độ, nắm bắt kịp thời chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện.
Điều 8. Về hoạt động tiếp công dân
1. Thường trực HĐND tỉnh phân công đại biểu HĐND
tỉnh hoạt động chuyên trách tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh.
2. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh căn cứ
tình hình thực tế, phối hợp với Thường trực HĐND huyện, thành phố tại
địa bàn ứng cử để xây dựng lịch tiếp công dân của đại biểu HĐND hoạt động
kiêm nhiệm cư trú và công tác tại địa phương nơi ứng cử.
Việc phân công đại biểu tiếp công dân tại Trụ
sở UBND huyện, thành phố nơi ứng cử do Tổ trưởng Tổ đại biểu quyết định.
3. Đại biểu HĐND tỉnh thực hiện tiếp công dân
theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 9. Về hoạt động khảo sát, giám sát của Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh
1. Căn cứ Nghị quyết về Chương
trình khảo sát, giám sát hàng năm của
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh ban hành Quyết định, Kế hoạch, Đề
cương và tổ chức khảo sát, giám sát; mời tổ đại biểu HĐND tỉnh nơi tổ chức
khảo sát, giám sát tham gia.
2. Kế hoạch giám sát xác định rõ
mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi, thời gian giám sát; đơn vị, cá nhân chịu
sự giám sát; phương pháp tiến hành, cách thức tổ chức giám sát.
3. Đoàn giám sát họp phân công nhiệm
vụ cho các thành viên nghiên cứu báo cáo, tài liệu có liên quan của đơn vị, cá
nhân chịu sự giám sát; xác định, thống nhất những nội dung trọng tâm
trong quá trình giám sát.
4.
Đoàn giám sát làm việc với đại diện tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thống
nhất chương trình, nội dung làm việc. Trên cơ sở báo cáo của đơn vị, cá
nhân chịu sự giám sát, thành viên Đoàn giám sát trao đổi và đề nghị với tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo giải trình, làm rõ thêm các nội
dung Đoàn giám sát quan tâm, xem xét xác minh tại chỗ những vấn đề mà đoàn
xét thấy cần thiết.
5. Xây dựng báo cáo giám sát phải
thể hiện đầy đủ các nội dung theo đề cương giám sát; nêu rõ việc chấp
hành pháp luật của đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát, những việc làm được, việc
chưa làm được, hạn chế, khó khăn, những bất cập trong quá trình tổ chức thực
hiện; kiến nghị, đề xuất các giải pháp có tính khả thi.
6. Báo cáo giám sát được gửi đến Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND tỉnh, các đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát và các
cơ quan, tổ chức có liên quan, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
giám sát.
7.
Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND đề nghị HĐND xem xét báo
cáo kết quả giám sát của Thường trực HĐND, của các Ban của HĐND tại kỳ
họp gần nhất hoặc trình Đảng đoàn HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 10. Về bảo đảm cho hoạt động
của HĐND
Thường trực HĐND trình HĐND tỉnh quyết
định về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của HĐND các cấp
trên địa bàn và đảm bảo các điều kiện tổ chức, hoạt động của HĐND.
Tạo điều kiện
thuận lợi để báo chí tác nghiệp, đưa tin về hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND và tổ đại biểu HĐND tỉnh; nội dung đưa tin phải chính xác,
khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
Đoàn Thư ký kỳ họp, tổ đại biểu và các đại biểu HĐND tỉnh
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Quy chế hoạt động của HĐND ban hành kèm
theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4
năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và các nội dung được cụ thể
hoá tại Quy chế này.
2. Những nội dung tại các văn bản do Thường trực
HĐND tỉnh đã ban hành trùng với Quy chế thì áp dụng theo quy định tại Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế của địa phương,
Thường trực HĐND phối hợp với các Ban của HĐND trình HĐND tỉnh xem xét, quyết
định./.