HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2010/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI
HỘI NGHỊ VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIẾP KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHOÁ VII, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 07 đến ngày 09 tháng 12 năm 2010)
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
quyết số 773/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan trực thuộc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, các đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính Quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp
khách trong nước;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 14/11/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau
về ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị và chế độ
chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Báo cáo thẩm tra số 11/BC-BPC ngày
04/12/2010 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau;
Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khoá VII, kỳ họp thứ 18 đã thảo luận và thống
nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và chế độ chi tiếp khách trong
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Cà Mau, cụ thể như
sau:
1. Chế độ công tác phí:
Công tác phí là khoản chi phí để chi trả cho người đi công tác khi được
thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt
động của Hội đồng nhân dân thì được thanh toán công tác phí bao gồm: tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm
việc (nếu có).
a) Tiêu chuẩn,
định mức thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
- Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại theo giá cước thông thường bằng các phương tiện
giao thông công cộng (giá không bao gồm các dịch vụ khác).
- Tiêu chuẩn
được thanh toán vé máy bay như sau: Cán bộ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ
1,3 trở lên được thanh toán vé máy bay hạng ghế thương gia. Các đối tượng còn lại
được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác bằng phương tiện máy bay thì
thanh toán vé máy bay hạng ghế thường.
- Trường hợp
thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
+ Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô
đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, khi đi công tác cách trụ
sở cơ quan từ 15 km trở lên thì được thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện
đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki - lô
- mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với phương tiện loại trung
bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
+ Đối với các đối tượng không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi
công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà
tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu
và khấu hao xe).
b) Phụ cấp lưu trú:
- Cán bộ, công chức đi công tác trong tỉnh được thanh toán phụ cấp công
tác không quá 100.000 đồng/người/ngày.
- Cán bộ, công chức đi công tác ngoài tỉnh từ
02 ngày trở lên được thanh toán phụ cấp công
tác không quá 150.000 đồng/người/ngày/.
Trường hợp đi công tác (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định
mức chi cụ thể cho phù hợp nhưng không quá 100.000 đồng/người/ngày và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Cán bộ, công
chức ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng
mức phụ cấp lưu trú không quá 200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp
dụng cho cả những ngày làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển); trong
trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ
chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao
nhất để thanh toán chi trả cho cán bộ, công chức.
c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Cán bộ, công chức được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh toán tiền
thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
-
Thanh toán theo hình thức khoán:
+
Cán bộ, công chức đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán không quá 350.000 đồng/ngày/người;
+ Cán bộ, công chức đi công tác ngoài tỉnh đối
với các vùng còn lại, mức khoán không quá 200.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác trong tỉnh
mức khoán không quá 100.000 đồng/ngày/người;
-
Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong
trường hợp cán bộ, công chức đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức
khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp
pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
+
Cán bộ, công chức đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố
là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Đối với các đối tượng
lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25
trở lên: Được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ không quá 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/ phòng;
Đối
với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ không quá
900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
+
Đi công tác tại các vùng còn lại:
Đối với các đối tượng
lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25
trở lên: Được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ không quá 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng;
Đối
với các đối tượng, cán bộ công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ không quá
600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
d) Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
Đối
với cán bộ, công chức thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng
thì tuỳ theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công
tác lưu động để hỗ trợ chi phí, nhưng không quá 300.000 đồng/người/tháng và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Chế độ chi hội nghị:
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách nhà nước như sau:
-
Cuộc họp tổ chức tại thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thành phố Cà Mau:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn không quá 100.000 đồng/ngày/người;
-
Riêng cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức):
Mức chi hỗ trợ tiền ăn không quá 60.000 đồng/ngày/người.
b)
Chi tiền nước uống trong cuộc họp không quá 30.000 đồng/ngày (2 buổi)/đại biểu.
3. Chế độ tiếp khách trong nước:
- Chi nước uống: đối với khách đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mức chi
không quá 20.000 đồng/người/ngày.
- Chi mời cơm:
Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi đối với khách trong nước đến
làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ tổ chức
mời cơm khách theo mức chi tiếp khách không quá 200.000 đồng/1 suất. Về đối tượng
mời cơm giao UBND tỉnh quy định cụ thể.
4. Chế độ tiếp khách nước ngoài:
Khách nước ngoài đến làm việc, hội nghị, hội thảo tại tỉnh Cà Mau, mức
chi tiếp khách thực hiện theo mức chi tiếp
khách nước ngoài quy định tại Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế độ chi tiêu
đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
5. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị và chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh được giao trong dự toán đầu năm
đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp và tổ chức xã hội nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp.
b) Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị và chế độ
chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau nêu trên đây là mức chi tối đa, các đơn
vị quản lý hành chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 07/10/2005 của Chính phủ và các đơn vị sự nghiệp
công lập do ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao đầu năm, quy định cụ thể chế độ
công tác phí, chế độ hội nghị và chế độ chi tiếp khách của cơ quan, đơn vị đưa
vào quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn
vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, thì Thủ trưởng đơn vị
quy định cụ thể chế độ công tác phí, chế độ hội nghị và chế độ chi tiếp khách của
đơn vị có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định của Nghị quyết này và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện.
- Đối với các
hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng
góp, tài trợ, thì khuyến khích vận dụng thực hiện chế độ chi tiêu hội nghị quy
định tại Nghị quyết này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với nguồn kinh
phí của đơn vị.
- Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi
tổ chức các cuộc hội nghị và chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh quy định tại
Nghị quyết này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Điều 2. Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai và tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 113/2007/NQ-HĐND ngày 07/12/2007 của
HĐND tỉnh Cà Mau về ban hành chế độ công tác phí, chế độ hội nghị và chế độ tiếp
khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2011.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khoá VII, kỳ họp thứ
18 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2010./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ;
- UBND tỉnh;
- BTT. Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT. HĐND, UBND huyện, tp;
- Website Cà Mau;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Hồng My
|