|
ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
1656/NQ-UBTVQH15
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6
năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ
Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14
tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị
hành chính năm 2025;
Xét đề nghị
của Chính phủ tại Tờ trình số 368/TTr-CP và Đề án số 369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025,
Báo cáo thẩm tra số
423/BC-UBPLTP15 ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Pháp luật và Tư
pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Hà Nội
Trên cơ sở Đề án số 369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2025, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của
thành phố Hà Nội như sau:
1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hàng Bạc,
Hàng Bồ, Hàng Buồm, Hàng Đào, Hàng Gai, Hàng Mã, Lý Thái Tổ và một phần diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cửa Đông, Cửa Nam, Điện Biên, Đồng Xuân, Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền thành phường mới có tên gọi là phường
Hoàn Kiếm.
2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên,
quy mô dân số của các phường Hàng Bài,
Phan Chu Trinh, Trần Hưng Đạo, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cửa
Nam, Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ và phần còn lại của các phường Hàng Bông, Hàng Trống, Tràng Tiền sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 1 Điều này thành
phường mới có tên gọi là phường Cửa Nam.
3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên,
quy mô dân số của phường Quán Thánh,
phường Trúc Bạch, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cửa
Nam, Điện
Biên, Đội
Cấn,
Kim Mã, Ngọc Hà, một phần diện tích tự nhiên của phường Thụy Khuê, phần còn lại của phường Cửa Đông và phường Đồng Xuân sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 1 Điều này thành phường mới có tên gọi là
phường Ba Đình.
4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên,
quy mô dân số của phường Vĩnh Phúc,
phường Liễu Giai, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cống Vị, Kim Mã, Ngọc Khánh, Nghĩa Đô, phần còn lại của phường Đội Cấn và phường Ngọc Hà sau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 3 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường
Ngọc Hà.
5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên,
quy mô dân số của phường Giảng Võ, một phần diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cát Linh, Láng Hạ, Ngọc Khánh,
Thành Công, phần còn lại của phường Cống
Vị sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 4 Điều này và phần còn lại của phường
Kim Mã sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Giảng Võ.
6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đồng
Nhân, phường Phố Huế, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bạch
Đằng, Lê
Đại Hành, Nguyễn Du, Thanh Nhàn và phần còn lại của phường Phạm Đình Hổ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 2 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Hai Bà Trưng.
7. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường
Mai Động, Thanh Lương, Vĩnh Hưng và Vĩnh Tuy thành phường mới có tên gọi là phường
Vĩnh Tuy.
8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Bạch
Mai, Bách Khoa, Quỳnh Mai, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Minh
Khai (quận Hai Bà Trưng), Đồng Tâm, Lê Đại Hành, Phương Mai, Trương Định và phần còn lại của phường
Thanh Nhàn sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 6 Điều này thành phường mới có
tên gọi là phường Bạch Mai.
9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thịnh
Quang và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Quang
Trung (quận Đống Đa), Láng Hạ, Nam Đồng, Ô Chợ Dừa,
Trung Liệt thành phường mới có tên gọi
là phường Đống Đa.
10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Kim
Liên, phường Khương Thượng, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Nam Đồng, Phương Liên -
Trung Tự, Trung Liệt, phần còn lại của phường Phương Mai sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 8 Điều này và phần
còn lại của phường Quang Trung (quận Đống
Đa) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều này thành phường mới có tên
gọi là phường Kim Liên.
11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường
Khâm Thiên, Thổ Quan, Văn Chương, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Điện
Biên, Hàng
Bột, Văn
Miếu - Quốc Tử Giám, phần còn lại của phường Cửa Nam sau khi sắp xếp theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, phần còn lại của phường Lê Đại Hành sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều này, phần còn lại của phường Nam Đồng
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều này, phần còn lại của phường Nguyễn Du sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 2, khoản
6 Điều này và phần còn lại của phường Phương Liên - Trung Tự sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 10 Điều này thành phường mới có tên
gọi là phường Văn Miếu - Quốc
Tử Giám.
12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Láng
Thượng, phần còn lại của phường Láng Hạ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
5, khoản 9 Điều này và phần còn lại của phường
Ngọc Khánh sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Láng.
13. Sắp xếp phần còn lại của phường Cát Linh sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 5 Điều này, phần còn lại của phường Điện Biên sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản
1, 3, 11 Điều này, phần còn lại của phường Thành Công sau khi sắp xếp theo quy
định tại khoản 5 Điều này, phần còn lại của phường Ô Chợ Dừa sau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 9 Điều này, phần
còn lại của phường Trung Liệt sau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 9, khoản 10 Điều
này, phần còn lại của phường Hàng Bột và
phường Văn Miếu - Quốc Tử Giám sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 11 Điều
này thành phường mới có tên gọi là phường Ô Chợ Dừa.
14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Chương
Dương, Phúc Tân, Phúc Xá, một phần diện tích tự
nhiên, quy mô dân số của các phường Nhật
Tân, Phú Thượng, Quảng An, Thanh Lương, Tứ Liên, Yên Phụ, một phần diện tích tự nhiên của phường Bồ
Đề và phường Ngọc Thụy, phần còn lại của phường Bạch Đằng sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 6 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Hồng Hà.
15. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Lĩnh
Nam, Thanh Trì, Trần Phú, một phần diện tích tự nhiên của phường Yên Sở và phần
còn lại của phường Thanh Lương sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 7, khoản
14 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Lĩnh Nam.
16. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Giáp
Bát, Hoàng Liệt, Hoàng Văn Thụ, Lĩnh Nam, Tân Mai, Thịnh Liệt, Tương Mai, Trần
Phú, Vĩnh Hưng và Yên Sở thành phường mới có tên gọi là phường Hoàng Mai.
17. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Vĩnh
Hưng, phần còn lại của phường Lĩnh Nam sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 15,
khoản 16 Điều này, phần còn lại của phường Thanh Trì sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 15 Điều này và phần còn lại của phường Vĩnh Tuy sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 7 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Vĩnh Hưng.
18. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Giáp
Bát, phường Phương Liệt, phần còn lại của phường Mai Động sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 7 Điều này, phần còn lại của các phường Minh Khai (quận Hai Bà Trưng),
Đồng Tâm, Trương Định sau khi sắp xếp theo quy
định tại khoản 8 Điều này, phần còn lại
của các phường Hoàng Văn Thụ, Tân Mai, Tương Mai sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 16 Điều này và phần còn lại của
phường Vĩnh Hưng sau khi sắp xếp theo
quy định tại các khoản 7, 16, 17 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường
Tương Mai.
19. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Định
Công, Hoàng Liệt, Thịnh Liệt, xã Tân Triều, xã Thanh Liệt, một
phần diện tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của phường Đại Kim và phần còn lại của
phường Giáp Bát sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 16, khoản 18 Điều
này thành phường mới có tên gọi là phường Định Công.
20. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hoàng
Liệt, thị trấn Văn Điển, xã Tam Hiệp (huyện Thanh
Trì), xã Thanh Liệt và một phần diện tích tự nhiên của phường Đại Kim thành phường
mới có tên gọi là phường Hoàng Liệt.
21. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thịnh
Liệt, phường Yên Sở, xã Tứ Hiệp, phần còn lại của phường Hoàng Liệt sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 16, 19, 20 Điều
này và phần còn lại của phường Trần
Phú sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
15, khoản 16 Điều này thành phường
mới có tên gọi là phường Yên Sở.
22. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Nhân
Chính, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân Trung, Thượng Đình, Trung Hoà và Trung Văn thành
phường mới có tên gọi là phường Thanh
Xuân.
23. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hạ
Đình, Khương Đình, Khương Trung, một phần diện
tích tự nhiên của phường Đại Kim và xã Tân Triều,
phần còn lại của phường Thanh Xuân Trung và phường Thượng Đình sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 22 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường
Khương Đình.
24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Khương
Mai, phần còn lại của phường Thịnh Liệt sau khi
sắp xếp theo quy định tại các khoản 16, 19, 21 Điều này, phần còn lại của phường
Phương Liệt sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 18 Điều này, phần
còn lại của phường Định Công sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 19 Điều
này, phần còn lại của phường Khương
Đình và phường Khương Trung sau khi sắp
xếp theo quy định tại khoản 23 Điều này thành
phường mới có tên gọi là phường Phương Liệt.
25. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Dịch Vọng,
Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2 và Yên Hòa thành phường mới có tên gọi là
phường Cầu Giấy.
26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nghĩa
Tân, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cổ Nhuế 1, Mai Dịch,
Nghĩa Đô, Xuân La, Xuân Tảo và phần còn lại của các phường Dịch Vọng, Dịch Vọng
Hậu, Quan Hoa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 25 Điều này thành phường
mới có tên gọi là phường Nghĩa Đô.
27. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Mễ
Trì, Nhân Chính, Trung Hòa và phần còn lại của
phường Yên Hòa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 25 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Yên Hòa.
28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Bưởi, một
phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Thượng và phường Xuân La, phần còn lại của
các phường Nhật Tân, Quảng An, Tứ Liên, Yên Phụ sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 14 Điều này, phần còn lại của phường Nghĩa Đô sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 4, khoản 26 Điều này và phần còn lại của phường Thụy Khuê sau khi sắp
xếp theo quy định tại khoản 3 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường
Tây Hồ.
29. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đông
Ngạc, Xuân La, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo và phần còn lại của phường Phú Thượng sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 14, khoản 28 Điều này thành phường mới có
tên gọi là phường Phú Thượng.
30. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Minh
Khai (quận Bắc Từ Liêm), một phần diện tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của
phường Tây Tựu và một phần diện tích tự nhiên của
xã Kim Chung (huyện Hoài Đức) thành phường mới
có tên gọi là phường Tây Tựu.
31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú Diễn
và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cổ Nhuế 1, Mai Dịch, Phúc
Diễn thành phường mới có tên gọi là phường Phú Diễn.
32. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Xuân Đỉnh,
phần còn lại của phường Cổ Nhuế 1 sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 26,
khoản 31 Điều này, phần còn lại của phường Xuân La sau khi sắp xếp theo quy định
tại các khoản 26, 28, 29 Điều này và phần còn lại của phường Xuân Tảo sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 26, khoản 29 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường
Xuân Đỉnh.
33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đức Thắng,
một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cổ Nhuế 2 và phường Thụy
Phương,
một phần diện tích tự nhiên của phường Minh Khai (quận Bắc
Từ Liêm), phần còn lại của phường Đông
Ngạc sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 29 Điều này và phần còn lại của
phường Xuân Đỉnh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 29, khoản 32 Điều này
thành phường mới có tên gọi là phường Đông Ngạc.
34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Liên Mạc,
phường Thượng Cát, một phần diện tích tự nhiên của phường Minh Khai (quận Bắc Từ Liêm) và phường Tây Tựu, phần còn lại của phường Cổ Nhuế 2 và phường Thụy
Phương sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 33 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Thượng Cát.
35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cầu Diễn,
một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Mễ Trì và phường Phú Đô,
phần còn lại của phường Mai Dịch sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 26,
khoản 31 Điều này, phần còn lại của phường Mỹ Đình 1 và phường Mỹ Đình 2 sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 25 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường
Từ Liêm.
36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phương
Canh, phường Xuân Phương, một phần diện tích tự
nhiên, quy mô dân số của phường Đại Mỗ và phường Tây Mỗ,
một phần diện tích tự nhiên của xã Vân Canh, phần còn lại của phường Minh Khai (quận Bắc Từ Liêm) sau
khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 30, 33, 34 và phần còn lại của phường
Phúc Diễn sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 31 Điều này thành phường mới
có tên gọi là phường Xuân Phương.
37. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đại Mỗ, phường Dương Nội và xã An Khánh,
phần còn lại của phường Tây Mỗ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 36 Điều
này thành phường mới có tên gọi là phường Tây Mỗ.
38. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Dương
Nội, Đại
Mỗ, Mộ Lao, phần còn lại của phường Mễ Trì sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 27, khoản 35 Điều này, phần còn lại của phường Nhân Chính và phường Trung
Hòa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 22, khoản 27 Điều này, phần còn lại
của phường Phú Đô sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 35 Điều này và phần còn lại của
phường Trung Văn sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 22 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Đại
Mỗ.
39. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Cự
Khối, Phúc Đồng, Thạch Bàn, xã Bát Tràng, một phần diện tích tự nhiên, toàn bộ
quy mô dân số của phường Long Biên, một phần diện tích tự nhiên của phường Bồ Đề
và phường Gia Thụy thành phường mới có tên gọi
là phường Long Biên.
40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ngọc
Lâm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đức Giang, Gia Thụy, Thượng
Thanh, một phần diện tích tự nhiên của phường Phúc Đồng, phần còn lại của phường
Ngọc Thụy sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 14 Điều này, phần còn lại của
phường Bồ Đề sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 14, khoản 39 Điều này và
phần còn lại của phường Long Biên sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 39 Điều này thành
phường mới có tên gọi là phường Bồ Đề.
41. Sắp xếp một phần diện tích tự
nhiên, quy mô dân số của các phường Giang Biên, Phúc
Đồng, Việt Hưng, một phần diện tích tự
nhiên của phường Phúc Lợi, phần còn lại của phường Gia Thụy sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 39, khoản 40 Điều này, phần còn lại của phường Đức Giang và phường Thượng
Thanh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
40 Điều này thành phường mới có tên gọi
là phường Việt Hưng.
42. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thạch
Bàn, xã Cổ Bi, phần còn lại của các phường Giang Biên, Việt Hưng, Phúc Lợi sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 41 Điều
này và phần còn lại của phường Phúc Đồng
sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản
39, 40, 41 Điều này thành phường mới
có tên gọi là phường Phúc Lợi.
43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phúc
La, phường Vạn Phúc, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường
Quang Trung (quận Hà Đông), Đại Mỗ, Hà Cầu, La Khê, Văn Quán và xã
Tân Triều, phần còn lại của phường Mộ Lao sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
38 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Hà Đông.
44. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Dương Nội,
Phú La, Yên Nghĩa và xã La Phù, phần còn lại của phường Đại Mỗ sau khi sắp xếp
theo quy định tại các khoản 36, 37, 38, 43 Điều này và phần còn lại của phường
La Khê sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 43 Điều này thành phường mới có
tên gọi là phường Dương Nội.
45. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Đồng
Mai và phần còn lại của phường Yên Nghĩa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 44 Điều này thành
phường mới có tên gọi là phường Yên Nghĩa.
46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Phú
Lãm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Kiến Hưng, phường Phú
Lương, xã Cự Khê và xã Hữu Hòa thành phường mới
có tên gọi là phường Phú
Lương.
47. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Kiến
Hưng, phường Phú Lương, phần còn lại của phường Quang Trung (quận Hà Đông) và phường
Hà Cầu sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 43 Điều này, phần còn lại của phường
Phú La sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 44 Điều này thành phường mới có
tên gọi là phường Kiến Hưng.
48. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tả Thanh
Oai, phần còn lại của phường Đại Kim sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản
19, 20, 23 Điều này, phần còn lại của phường Thanh Xuân Bắc sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 22 Điều này, phần còn lại của phường Hạ Đình sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 23 Điều này, phần còn lại của phường Văn Quán sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 43 Điều này, phần còn lại của xã Thanh Liệt sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 19, khoản 20 Điều này và phần còn lại của xã Tân Triều sau
khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 19, 23, 43 Điều này thành phường mới có
tên gọi là phường Thanh Liệt.
49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Biên Giang, thị
trấn Chúc Sơn, các xã Đại Yên, Ngọc Hòa, Phụng Châu, Tiên Phương, Thuỵ
Hương và phần còn lại của phường Đồng Mai sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 45 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Chương Mỹ.
50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Ngô
Quyền, Phú Thịnh, Viên Sơn, xã Đường Lâm, một
phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của phường Trung Hưng, phường Sơn Lộc và xã Thanh Mỹ thành phường mới có tên gọi là phường
Sơn Tây.
51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Xuân
Khanh, phường Trung Sơn Trầm, xã Xuân Sơn, phần
còn lại của phường Trung Hưng, phường Sơn Lộc và xã Thanh Mỹ
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 50 Điều này thành phường mới có tên gọi
là phường Tùng Thiện.
52. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Văn Điển, xã Ngũ Hiệp và xã Vĩnh Quỳnh, một phần diện
tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của xã Yên Mỹ, một phần diện tích tự nhiên của xã Duyên
Hà, phần còn lại của xã Tứ Hiệp sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 21 Điều
này và phần còn lại của phường Yên Sở sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản
15, 16, 21 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Thanh Trì.
53. Sắp xếp phần còn
lại của xã Tam Hiệp (huyện Thanh Trì) sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 20 Điều
này, phần còn lại của xã Hữu Hòa sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 46 Điều này, phần còn lại của phường Kiến Hưng sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 46, khoản 47 Điều này, phần còn lại của thị trấn Văn Điển sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 20, khoản 52 Điều
này, phần
còn lại của xã Tả Thanh Oai sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 48 Điều này
và phần còn lại của xã Vĩnh Quỳnh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 52 Điều
này thành xã mới có tên gọi là xã Đại Thanh.
54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Vạn Phúc, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Liên Ninh và xã Ninh Sở, một
phần diện tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của xã Đông Mỹ, một phần diện
tích tự nhiên của xã Duyên Thái và phần còn lại của các xã Ngũ Hiệp, Yên Mỹ, Duyên Hà
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 52 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã
Nam Phù.
55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Ngọc Hồi, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Duyên Thái,
Đại Áng, Khánh Hà và phần còn lại của xã Liên Ninh sau khi sắp xếp theo quy định
tại khoản 54 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Ngọc Hồi.
56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
các xã Tân Minh (huyện Thường Tín), Dũng Tiến, Quất Động, Nghiêm Xuyên và Nguyễn
Trãi thành xã mới có tên gọi là xã Thượng Phúc.
57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Thường Tín, các xã Tiền Phong (huyện Thường Tín), Hiền Giang, Hòa Bình, Nhị
Khê, Văn Bình, Văn Phú, phần còn lại của xã Đại Áng và xã Khánh Hà sau khi sắp
xếp theo quy định tại khoản 55 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Thường
Tín.
58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Chương Dương, Lê Lợi, Thắng Lợi, Tự Nhiên, một phần
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
xã Tô Hiệu và xã Vạn Nhất thành xã mới có tên gọi là xã Chương Dương.
59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Hà Hồi, Hồng Vân, Liên Phương, Vân Tảo, phần còn lại của xã Duyên
Thái sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 54, khoản 55 Điều này, phần còn lại
của xã Ninh Sở và xã Đông Mỹ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 54 Điều
này thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Vân.
60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Phú Minh, thị trấn Phú Xuyên, các xã Hồng Thái, Minh Cường, Nam Phong, Nam Tiến, Quang Hà, Văn Tự,
phần còn lại của xã Tô Hiệu và xã Vạn Nhất sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
58 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Phú Xuyên.
61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Hoàng Long, Hồng Minh, Phú Túc, Văn Hoàng và Phượng Dực thành xã mới
có tên gọi là xã Phượng Dực.
62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Tân Dân (huyện Phú Xuyên), Châu Can, Phú Yên, Vân Từ và Chuyên Mỹ
thành xã mới có tên gọi là xã Chuyên Mỹ.
63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Bạch Hạ, Khai Thái, Minh Tân, Phúc Tiến, Quang Lãng, Tri Thủy và Đại
Xuyên thành xã mới có tên gọi là xã Đại Xuyên.
64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Kim Bài, các xã Đỗ Động, Kim An, Phương Trung, Thanh Mai và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kim Thư thành xã mới có tên gọi là xã
Thanh Oai.
65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các
xã Bích Hòa, Bình Minh, Cao Viên, Thanh Cao, một
phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Lam Điền, phần còn lại của xã Cự Khê sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 46 Điều này và phần còn lại của phường Phú Lương sau khi sắp xếp theo quy
định tại khoản 46, khoản 47 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Bình Minh.
66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Mỹ Hưng, Thanh Thùy, Thanh Văn và Tam Hưng thành xã
mới có tên gọi là xã Tam Hưng.
67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Cao Xuân Dương, Hồng Dương, Liên Châu, Tân Ước và Dân Hòa thành xã mới
có tên gọi là xã Dân Hòa.
68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Vân Đình và các xã Cao Sơn Tiến, Phương Tú, Tảo Dương Văn thành xã
mới có tên gọi là xã Vân Đình.
69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Hoa Viên, Liên Bạt, Quảng Phú Cầu và Trường Thịnh thành xã mới có tên
gọi là xã Ứng Thiên.
70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Hòa Phú và xã Thái Hòa (huyện Ứng Hòa), xã Bình Lưu Quang, xã Phù Lưu
thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Xá.
71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Đại Cường, Đại Hùng, Đông Lỗ, Đồng Tân, Kim Đường, Minh Đức, Trầm Lộng
và Trung Tú thành xã mới có tên gọi là xã Ứng Hòa.
72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Đại Nghĩa và các xã An Phú, Đại Hưng, Hợp Thanh, Phù Lưu Tế thành
xã mới có tên gọi là xã Mỹ Đức.
73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Phùng Xá (huyện Mỹ Đức), An Mỹ, Hợp Tiến, Lê Thanh, Xuy Xá, Hồng Sơn
thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Sơn.
74. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Mỹ Xuyên, Phúc Lâm, Thượng Lâm, Tuy Lai và một phần diện tích tự nhiên,
toàn bộ quy mô dân số của xã Đồng Tâm thành xã mới có tên gọi là xã Phúc Sơn.
75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã An Tiến, Hùng Tiến, Vạn Tín và Hương Sơn thành xã mới có tên gọi là xã Hương
Sơn.
76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Đông Phương Yên, Đông Sơn, Thanh Bình, Trung Hòa, Trường Yên và Phú Nghĩa
thành xã mới có tên gọi là xã Phú Nghĩa.
77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Xuân Mai, xã Nam Phương Tiến, xã Thủy Xuân Tiên và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Tiến thành xã mới có tên gọi là xã
Xuân Mai.
78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Hoàng Văn Thụ, Hữu Văn, Mỹ Lương, Trần Phú, phần còn lại của xã Đồng Tâm sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 74 Điều này và phần còn lại của xã Tân Tiến sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 77 Điều
này thành xã mới có tên gọi là xã Trần Phú.
79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Hòa Phú (huyện Chương Mỹ), Đồng Lạc, Hồng Phú, Thượng Vực, Văn Võ và phần còn lại của xã
Kim Thư sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 64 Điều này thành xã mới có tên gọi
là xã Hòa Phú.
80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Hoàng Diệu, Hợp Đồng, Quảng Bị, Tốt Động
và phần còn lại của xã Lam Điền sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 65 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã
Quảng Bị.
81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Minh Châu, một phần diện tích tự nhiên của
thị trấn Tây Đằng và xã Chu Minh
thành xã mới có tên gọi là xã Minh Châu.
82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Cam Thượng, Đông Quang, Tiên Phong, một phần diện tích tự nhiên, toàn
bộ quy mô dân số của xã Thụy An, phần còn lại của thị trấn Tây Đằng và xã Chu Minh sau khi
sắp xếp theo quy định tại khoản 81 Điều này thành
xã mới có tên gọi là xã Quảng Oai.
83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Thái Hòa và xã Phú Sơn (huyện Ba Vì), các xã Đồng Thái, Phú Châu, Vật Lại
thành xã mới có tên gọi là xã Vật Lại.
84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Phú Cường (huyện Ba Vì), Cổ Đô, Phong Vân, Phú Hồng, Phú Đông và Vạn
Thắng thành xã mới có tên gọi là xã Cổ Đô.
85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Thuần Mỹ, Tòng Bạt, Sơn Đà, một phần
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
xã Cẩm Lĩnh và xã Minh Quang thành xã mới có tên gọi là xã Bất Bạt.
86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Ba Trại, xã Tản Lĩnh, phần còn lại
của xã Thụy An sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 82 và phần còn lại của xã Cẩm Lĩnh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 85 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Suối Hai.
87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Ba Vì, xã Khánh Thượng và phần còn lại của xã Minh Quang sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 85 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Ba Vì.
88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Vân Hòa, xã Yên Bài và một phần diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thạch
Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Yên Bài.
89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Kim Sơn, xã Sơn Đông và một phần diện
tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cổ
Đông thành xã mới có tên gọi là xã Đoài Phương.
90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Phúc Thọ và các xã Long Thượng, Phúc Hòa, Phụng Thượng, Tích Lộc, Trạch
Mỹ Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Phúc Thọ.
91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các
xã Nam Hà, Sen Phương, Vân Phúc, Võng Xuyên và Xuân Đình thành xã mới có tên gọi
là xã Phúc Lộc.
92. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Tam Hiệp (huyện Phúc Thọ), Hiệp Thuận, Liên Hiệp, Ngọc Tảo, Tam Thuấn,
Thanh Đa và Hát Môn thành xã mới có tên gọi là xã Hát Môn.
93. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Liên Quan và các xã Cẩm Yên, Đại Đồng, Kim Quan, Lại Thượng, Phú
Kim thành xã mới có tên gọi là xã Thạch Thất.
94. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Cần Kiệm, xã Đồng Trúc, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
các xã Bình Yên, Hạ Bằng, Tân Xã và một phần diện tích tự nhiên của xã Phú Cát
thành xã mới có tên gọi là xã Hạ Bằng.
95. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Phùng Xá (huyện Thạch Thất), Hương Ngải, Lam Sơn, Thạch Xá, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Quang Trung, một
phần diện tích tự nhiên của thị trấn
Quốc Oai, xã Ngọc Liệp và xã Phượng Sơn thành xã mới có tên gọi là xã
Tây Phương.
96. Sắp xếp một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Tiến
Xuân, xã Thạch Hòa, phần còn lại của xã Cổ Đông sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 89 Điều này và phần còn lại của các xã Bình Yên, Hạ Bằng, Tân Xã sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 94 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Lạc.
97. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Đông Xuân (huyện Quốc Oai), Yên Bình, Yên Trung, phần
còn lại của xã Tiến Xuân sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 96 Điều này và phần
còn lại của xã Thạch Hòa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 88, khoản 96 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã
Yên Xuân.
98. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân
số của xã Thạch Thán, xã Sài Sơn, một phần diện
tích tự nhiên của xã Ngọc Mỹ, phần còn
lại của thị trấn Quốc Oai và xã Phượng Sơn sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 95 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Quốc Oai.
99. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Cộng Hoà, Đồng Quang và Hưng Đạo thành xã mới có tên gọi là xã
Hưng Đạo.
100. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Cấn Hữu, Liệp Nghĩa, Tuyết Nghĩa, phần
còn lại của xã Ngọc Liệp và xã Quang
Trung sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 95 Điều này, phần còn lại của xã
Ngọc Mỹ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 98 Điều này thành xã mới có tên
gọi là xã Kiều Phú.
101. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Đông Yên, Hoà Thạch, Phú Mãn và phần
còn lại của xã Phú Cát sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 94 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Phú Cát.
102. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Trạm Trôi, các xã Di Trạch, Đức Giang, Đức Thượng, một phần diện tích tự nhiên của phường Tây Tựu và xã Tân Lập, phần còn lại của xã Kim Chung (huyện Hoài Đức) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 30
Điều này thành xã mới có tên gọi là xã
Hoài Đức.
103. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Cát Quế, Dương Liễu, Đắc Sở, Minh Khai và Yên Sở thành xã mới có tên
gọi là xã Dương Hòa.
104. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Lại Yên, Sơn Đồng, Tiền Yên, một phần
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã An Khánh,
Song Phương, Vân Côn, một phần diện tích tự
nhiên của xã An Thượng và phần còn lại của xã Vân Canh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 36 Điều
này thành xã mới có tên gọi là xã Sơn Đồng.
105. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Đông La, phần còn lại của phường Dương Nội sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 37, 38, 44 Điều
này, phần còn lại của xã An Khánh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 37,
khoản 104 Điều này, phần còn lại của xã La Phù sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 44 Điều này và phần còn lại của các xã Song Phương, Vân Côn, An Thượng sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 104 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã An Khánh.
106. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Phùng và các xã Đồng Tháp, Song Phượng, Thượng Mỗ, Đan Phượng thành
xã mới có tên gọi là xã Đan Phượng.
107. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Hạ Mỗ, xã Tân Hội, một phần diện tích tự
nhiên, toàn bộ quy mô dân số của các xã Liên Hà
(huyện Đan Phượng), Hồng Hà, Liên Hồng, Liên Trung, một phần diện tích tự nhiên của xã Văn Khê, phần còn lại
của phường Tây Tựu sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 30, 34, 102 Điều
này và phần còn lại của xã Tân Lập sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 102 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Ô Diên.
108. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân
số của xã Phương Đình, một phần diện tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của các
xã Trung Châu, Thọ Xuân và Thọ An, một phần diện
tích tự nhiên của xã Hồng Hà và xã Tiến Thịnh
thành xã mới có tên gọi là xã Liên Minh.
109. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Dương Xá, xã Kiêu Kỵ, một phần diện
tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của
thị trấn Trâu Quỳ, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Thạch Bàn và các xã
Phú Sơn (huyện Gia Lâm), Cổ Bi, Đa Tốn, một phần
diện tích tự nhiên của xã Bát Tràng thành xã mới có tên gọi là xã Gia Lâm.
110. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Dương Quang, xã Lệ Chi, một phần diện
tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của
xã Đặng Xá và phần còn lại của xã Phú Sơn (huyện Gia Lâm) sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 109 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Thuận An.
111. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Kim Đức, phần còn lại của phường Cự Khối
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 39 Điều này, phần còn lại của phường Thạch
Bàn sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 39, 42, 109 Điều này, phần còn
lại của thị trấn Trâu Quỳ và xã Đa Tốn sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
109 Điều này, phần còn lại của xã Bát Tràng sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 39, khoản 109 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Bát Tràng.
112. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Yên Viên, các xã Ninh Hiệp, Phù Đổng, Thiên Đức, Yên Thường, Yên
Viên, phần còn lại của xã Cổ Bi sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 42, khoản
109 Điều này và phần còn lại của xã Đặng Xá sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
110 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Phù Đổng.
113. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Thụy Lâm, xã Vân Hà, một phần diện tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số
của xã Xuân Nộn, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị
trấn Đông Anh và các xã Liên Hà (huyện
Đông Anh), Dục Tú, Nguyên Khê, Uy Nỗ, Việt Hùng thành
xã mới có tên gọi là xã Thư Lâm.
114. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Cổ Loa, Đông Hội, Mai Lâm, một phần
diện tích tự nhiên, quy mô dân số của
thị trấn Đông Anh và các xã Tàm Xá, Tiên Dương, Vĩnh Ngọc, Xuân Canh, phần còn
lại của các xã Liên Hà (huyện Đông Anh), Dục Tú, Uy Nỗ, Việt Hùng sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 113 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Đông Anh.
115. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Bắc Hồng, Nam Hồng, Vân Nội, một phần
diện tích tự nhiên của xã Vĩnh Ngọc, phần
còn lại của xã Nguyên Khê và xã Xuân Nộn sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
113 Điều này, phần còn lại của xã Tiên Dương sau
khi sắp xếp theo quy định tại khoản 114 Điều này và phần còn lại của thị trấn
Đông Anh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 113, khoản 114 Điều này thành
xã mới có tên gọi là xã Phúc Thịnh.
116. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Võng La, một phần diện tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của các xã Kim Chung
(huyện Đông Anh), Đại Mạch, Kim Nỗ, một phần
diện tích tự nhiên của xã Tiền Phong
(huyện Mê Linh) và xã Hải Bối thành xã mới có tên gọi là xã Thiên Lộc.
117. Sắp xếp phần còn lại của xã Tàm Xá và xã Xuân Canh
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 114 Điều này, phần còn lại của xã Vĩnh
Ngọc sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 114, khoản 115 Điều này và phần
còn lại của các xã Kim Chung (huyện Đông Anh),
Hải Bối, Kim Nỗ sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 116 Điều này thành
xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Thanh.
118. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Tráng Việt, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tiền Phong (huyện Mê
Linh), Văn
Khê, Mê
Linh, một phần diện tích tự nhiên của xã Đại Thịnh
và xã Hồng Hà, phần còn lại của các xã
Liên Hà (huyện Đan Phượng), Liên Hồng, Liên Trung sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
107 Điều này, phần còn lại của xã Đại Mạch sau khi sắp xếp theo quy định tại
khoản 116 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Mê Linh.
119. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Chu Phan, Hoàng Kim, Liên Mạc, một
phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của xã Thạch Đà, một phần diện tích tự nhiên của xã Văn Khê, phần còn lại của các xã Tiến Thịnh,
Trung Châu, Thọ Xuân, Thọ An sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 108 Điều này và phần còn lại của xã Hồng Hà sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 107,
108, 118 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Yên Lãng.
120. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Tam Đồng, Tiến Thắng, Tự Lập, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân
số của các xã Đại Thịnh, Kim Hoa, Thanh Lâm, phần còn lại của
xã Văn Khê sau khi sắp xếp theo quy định tại các khoản 107, 118, 119 Điều này
và phần còn lại của xã Thạch Đà sau khi sắp xếp
theo quy định tại khoản 119 Điều này thành
xã mới có tên gọi là xã Tiến Thắng.
121. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Chi Đông, thị trấn Quang Minh, phần còn lại của xã Mê Linh sau khi sắp xếp theo
quy định tại khoản 118 Điều này, phần còn lại của xã Tiền Phong (huyện Mê Linh)
sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 116, khoản 118 Điều này, phần còn lại của
xã Đại Thịnh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 118, khoản 120 Điều này,
phần còn lại của xã Kim Hoa và xã Thanh Lâm sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
120 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Quang Minh.
122. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của thị trấn Sóc Sơn, xã Tân Minh và xã Đông Xuân (huyện Sóc Sơn), các xã Phù Lỗ, Phù Linh, Tiên
Dược, một phần diện tích tự nhiên, toàn bộ quy mô dân số của xã Mai Đình, một phần diện
tích tự nhiên của xã Phú Minh và xã Quang Tiến thành xã
mới có tên gọi là xã Sóc Sơn.
123. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Bắc Phú, Đức Hoà, Kim Lũ, Tân Hưng, Việt Long, Xuân Giang và Xuân
Thu thành xã mới có tên gọi là xã Đa Phúc.
124. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Phú Cường (huyện Sóc Sơn), Hiền Ninh, Thanh Xuân và phần còn lại của
các xã Mai Đình, Phú Minh, Quang Tiến sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản
122 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Nội Bài.
125. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Bắc Sơn, Hồng Kỳ, Nam Sơn và Trung Giã thành xã mới có tên gọi là xã
Trung Giã.
126. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số
của các xã Tân Dân (huyện Sóc Sơn), Minh Phú và Minh Trí thành xã mới có tên gọi là xã Kim Anh.
127. Sau khi sắp
xếp, thành phố Hà Nội có 126 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 51 phường và 75 xã.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua.
2. Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn
trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp
xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 của
Nghị quyết này chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã trước
sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã hình
thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội, chính quyền địa phương các đơn vị hành chính liên quan đến việc thực hiện
sắp xếp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi
hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương;
ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Giao Chính phủ, căn cứ vào Nghị quyết này và Đề án số
369/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ, tổ chức việc xác định chính xác diện tích tự nhiên của các
đơn vị hành chính cấp xã và công bố công khai trước ngày 30 tháng 9 năm 2025; đồng
thời, khẩn trương triển khai công tác đo đạc, xác định phạm vi ranh giới của
các đơn vị hành chính trên thực địa để lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính
theo quy định.
3. Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
thành phố Hà Nội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025.
|
Nơi
nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung
ương;
- Ủy ban TW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Thống kê, Bộ
Tài chính;
- Thành ủy, HĐND,
UBND, Đoàn ĐBQH, Ủy ban MTTQVN thành phố Hà Nội;
- Lưu: HC, PLTP.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|