QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, TỔ CHỨC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Nghị quyết số 141/2015/NQ-HĐND ngày 01/7/2015 của HĐND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định
này quy định thực hiện một số nội dung về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm
trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất
dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác do pháp luật quy định.
b) Việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích
công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài
nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp
luật, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại Điều 1 Quy định này có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số
52/2009/NĐ-CP , Thông tư 245/2009/TT-BTC và Nghị quyết này.
Điều 3. Nội dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước
Phân cấp về thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua
sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước cụ thể như sau:
1. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng, mua
sắm tài sản nhà nước
a) Đối với tài
sản là nhà, công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất, dự án đầu tư
xây dựng tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp: Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây
dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Đối với tài
sản là xe ô tô: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của
Thường trực HĐND tỉnh.
c) Đối với tài
sản khác không thuộc điểm a, b khoản 1 Điều này:
- Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định: đối với các tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 500 triệu đồng trở
lên.
- Thủ trưởng
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở
Tài chính: Đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 300 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng.
- Thủ trưởng
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh quyết định: Đối với tài sản có giá trị dưới 200
triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 300 triệu
đồng.
- Chủ tịch UBND
cấp huyện quyết định: đối với các tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới
500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại từ 200 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Thủ trưởng
các cơ quan nhà nước trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan nhà
nước trực thuộc cấp huyện quyết định: đối với các tài sản có giá trị dưới 200
triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 200 triệu
đồng;
- Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định: đối với các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị tài sản cùng loại dưới 100 triệu đồng.
- Các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ
tài chính: thẩm quyền quyết định quản lý tài sản như cơ quan nhà nước.
- Các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính: thẩm quyền quyết định toàn bộ các
tài sản do đơn vị mình quản lý, trừ các loại tài sản thuộc thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại điểm a khoản 3 này.
2. Thẩm quyền
quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị
a) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp huyện quản lý trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của cơ quan Tài
chính cấp huyện.
c) Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên
môn của đơn vị trong nguồn kinh phí được giao trong dự toán.
3. Thẩm quyền
quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản có giá trị dự toán từ 300 triệu
đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
b) Chủ tịch
UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết
định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản có giá trị dự toán từ 100 triệu đồng đến dưới
300 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng
các cơ quan trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức, đơn vị, các cơ
quan trực thuộc cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã: quyết định sửa chữa tài sản
có giá trị dự toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
d) Giao cho thủ
trưởng cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuộc phạm vi quản lý đối
với các tài sản chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng,
sửa chữa.
4. Thẩm quyền
quyết định điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản nhà nước
a) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định điều chuyển, thu hồi, thanh lý tài sản đối với tài sản là
trụ sở làm việc, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền
sử dụng đất); phương tiện giao thông vận tải trên cơ sở đề nghị của Sở Tài
chính.
b) Đối với tài
sản khác (ngoài tài sản đã quy định tại điểm a khoản 4 Điều này) của cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định điều chuyển,
thu hồi, thanh lý.
5. Thẩm quyền
quyết định bán tài sản nhà nước
a) Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định bán tài sản trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính: phương tiện
giao thông vận tải, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu
đồng/1 đơn vị tài sản trở lên hoặc tổng giá trị tài sản có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Đối với tài
sản khác (ngoài tài sản đã quy định tại điểm a khoản này) của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp nào quyết định đầu tư, mua sắm thì cấp đó quyết định bán.
6. Thẩm quyền
tiêu hủy tài sản nhà nước
a) Đối với tài
sản bị tịch thu phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo
các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Đối với tài
sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tiêu hủy: cơ quan nào có thẩm quyền
quyết định đầu tư, mua sắm thì cơ quan đó ra quyết định tiêu hủy.
Các nội dung
khác không nêu trong Quy định này thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP , ngày 03/6/2009 của Chính phủ và các quy định
hiện hành khác của pháp luật có liên quan./.