HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/NQ-HĐND
|
Kiên Giang, ngày
14 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH KIÊN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Công văn số
4114/BCA-ANCTNB ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Bộ Công an về việc hướng dẫn thực
hiện một số quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 98/TTr-HĐND
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh dự thảo Nghị quyết ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-BPC ngày 30 tháng 6 năm
2023 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân
dân tỉnh Kiên Giang
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Các Ban Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa X, Kỳ họp thứ Mười bảy thông qua ngày 07 tháng 7
năm 2023 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 138/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về bí mật
nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Hội
đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2.
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh phải căn cứ vào Danh mục
bí mật nhà nước thuộc các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị khi ban hành, phát hành văn bản, tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước
phải có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường
hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật
tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao
nhất.
Độ mật của bí mật nhà nước được
thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp
với hình thức chứa bí mật nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước.
a) Người soạn thảo, tạo ra
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải thực hiện đúng các quy định sau:
Đối với bí mật nhà nước dưới dạng
văn bản, người soạn thảo phải đề xuất người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định
bí mật nhà nước, căn cứ xác định độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng
bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước tại tờ trình duyệt ký văn bản hoặc phiếu đề xuất độ mật văn bản. Văn bản
bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản số” (trừ văn bản điện tử), dấu chỉ độ mật ở
trang đầu tài liệu; thể hiện số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo (hoặc
đánh máy), được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục “Nơi nhận” của tài liệu.
Trường hợp văn bản điện tử, người
soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in
ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
Đối với bí mật nhà nước được
lưu giữ trong băng, đĩa, bản ghi hình, bản ghi âm, bản điện tử, địa điểm, lời
nói và các dạng khác nhưng không thể đóng dấu xác định độ mật của bí mật nhà nước
thì phải được xác định độ mật tại văn bản xác định độ mật theo độ mật cao nhất
của bí mật nhà nước được lưu giữ ở bên trong.
Đối với dự thảo văn bản, tài liệu
bí mật nhà nước cần gửi để lấy ý kiến tổ chức, cá nhân liên quan thì phải xác định
mức độ mật tại văn bản gửi xin ý kiến và dự thảo tài liệu bí mật nhà nước. Các
tổ chức, cá nhân nhận văn bản phải có trách nhiệm quản lý, bảo vệ theo quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Dự thảo văn bản, tài liệu có nội
dung bí mật nhà nước khi được gửi đi phải có văn bản yêu cầu nơi nhận có trách
nhiệm quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành bí mật nhà nước chính thức từ khi soạn
thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không
cần thiết phải lưu giữ.
b) Cán bộ, công chức khi tiếp
nhận thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật
nhà nước phải báo cáo đề xuất người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này để xác định.
Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất để người có thẩm quyền xác định
bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Văn thư có trách nhiệm đóng
dấu độ mật vào văn bản, tài liệu đúng theo độ mật đã được cấp thẩm quyền quyết
định xác định tại “Phiếu đề xuất độ mật” hoặc “Tờ trình duyệt, ký văn bản” (phải
đóng dấu độ mật tương ứng cho cả tài liệu ban hành kèm theo như: phụ lục, bảng
thống kê, quy định ban hành kèm theo nghị quyết,…). Dấu mật phải được đóng
dấu bằng mực đỏ tươi, không được đóng dấu độ mật lên tài liệu gốc rồi mới nhân
bản, phát hành.
5. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn
bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA , ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 3.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Sao tài liệu bí mật nhà nước
là việc chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính
của tài liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình
ảnh tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Hình thức sao bí mật nhà nước gồm: sao
y bản chính, sao lục và trích sao.
2. Thẩm quyền sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
Tối mật và Mật.
b) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật
và Mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại điểm a, điểm b, khoản
2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường
hợp cụ thể). Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định
cho phép sao, chụp của mình trước người ủy quyền, trước pháp luật và không được
ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Trình tự, thủ tục sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Sau khi được người có thẩm
quyền tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, Điều này chỉ đạo sao chụp hoặc do phục vụ
yêu cầu công tác cần sao, chụp bí mật nhà nước thì người thực hiện sao, chụp bí
mật nhà nước phải lập “Phiếu đề xuất sao, chụp bí mật nhà nước” để trình
cấp thẩm quyền ký phê duyệt. Sau đó tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước; chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa,
bản hư hỏng.
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm đảm bảo an toàn do người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định.
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước (Bản sao y bản chính, Bản sao lục) phải được đóng dấu “Bản sao số” ở bên
phải, phía trên cùng tại trang đầu và đóng dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở
trang cuối của bản sao tài liệu. Phải ghi đầy đủ nội dung vào dấu theo quy định
gồm: số thứ tự bản sao; hình thức sao (nếu là bản sao y bản chính thì ghi “Sao
y”; nếu là Bản sao lục thì ghi “Sao lục”); thời gian; số lượng; nơi nhận; tại
dòng “Thẩm quyền sao” ghi rõ chức vụ của người cho phép sao; khoảng trống bên
dưới dòng “Thẩm quyền sao” là chữ ký của người có thẩm quyền có đóng dấu của cơ
quan, họ tên của người có thẩm quyền cho phép sao.
Trường hợp tài liệu bí mật nhà
nước cần sao, gửi đến nhiều cơ quan, tổ chức: Đối với cơ quan có con dấu riêng
thì người có thẩm quyền sao có thể ký một lần (chữ ký tươi), sau đó nhân bản
đúng số lượng cần sao và đóng dấu của cơ quan, dấu “Bản sao số” và phát hành
theo quy định. Đối với đơn vị không có con dấu riêng, người có thẩm quyền sao
phải ký tên (chữ ký tươi) trên tất cả các bản cần sao.
c) Bản trích sao tài liệu bí mật
nhà nước: phải thực hiện theo mẫu “Trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội
dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu
của cơ quan.
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước: phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan.
đ) Đối với bí mật nhà nước sao,
chụp ở dạng băng, đĩa và các thiết bị lưu trữ khác không thể đóng dấu xác định
độ mật thì phải được xác định bằng văn bản xác định độ mật theo quy định. Các bản
sao, chụp phải được bảo mật như tài liệu gốc.
e) Cơ quan, đơn vị phải lập “Sổ
quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để ghi nhận, quản lý, theo dõi việc sao, chụp
bí mật nhà nước.
5. Cơ quan, đơn vị không được tự
ý sao, chụp dưới mọi hình thức (kể cả sao, chụp đúng trình tự, thủ tục) đối với
văn bản, tài liệu bí mật nhà nước tiếp nhận đã được cơ quan ban hành xác định
“Không được phép sao, chụp” ở mục “Nơi nhận” của văn bản. Trường hợp khi có yêu
cầu sử dụng nội dung văn bản chỉ được trích dẫn các thông tin liên quan và phải
xác định độ mật tương ứng.
6. Phương tiện, thiết bị sao chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối internet, mạng máy tính,
viễn thông trừ trường hợp thực hiện theo pháp luật về cơ yếu. Việc sao, chụp điện
mật được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Mẫu dấu Bản sao bí mật nhà
nước; dấu Bản sao số; mẫu Văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu Sổ quản
lý sao, chụp bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 4. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu chứa bí mật nhà nước
sau khi xử lý xong phải được phân loại, lưu giữ vào hồ sơ theo trình tự thời
gian và mức độ mật, có bảng thống kê tài liệu chi tiết kèm theo; tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải để trong tủ có khóa; nơi lưu giữ tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được xây dựng chắc chắn, có phương án bảo vệ và được trang
bị phương tiện phòng cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước.
2. Vật chứa bí mật nhà nước dưới
dạng băng, đĩa, ổ cứng, USB và các thiết bị có tính năng sao, chụp, lưu giữ phải
được thống kê, lưu giữ riêng và được xác định độ mật bằng “văn bản xác định độ
mật” theo độ mật cao nhất của bí mật nhà nước được lưu giữ bên trong vật chứa
bí mật nhà nước. Vật chứa bí mật nhà nước là máy vi tính phải được bảo quản
trong phòng có khóa bảo vệ chắc chắn, có nội quy niêm yết hướng dẫn việc sử dụng.
3. Cán bộ, công chức khi sử dụng
các thiết bị lưu trữ, tin học cá nhân (thẻ nhớ, USB, máy tính xách tay...) để
lưu trữ, soạn thảo tin, tài liệu chứa bí mật nhà nước phục vụ yêu cầu công tác
phải đăng ký với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý và có biện pháp bảo mật cho
thiết bị, thông tin lưu trữ.
4. Định kỳ hàng năm, phải thống
kê bí mật nhà nước đã tiếp nhận, ban hành theo trình tự thời gian, độ mật theo
Mẫu số 18 Thông tư số 24/2020/TT-BCA , ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công an.
Điều 5. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Yêu cầu việc vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải do cán bộ, công chức làm công tác liên quan
trực tiếp đến bí mật nhà nước hoặc văn thư Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ và chỉ vận chuyển, giao,
nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị
cho phép.
b) Mọi trường hợp giao, nhận bí
mật nhà nước phải được ghi đầy đủ thông tin trong “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”,
có chữ ký giữa bên giao, bên nhận và phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín,
niêm phong. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải kiểm
tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý.
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy vi tính thì
khi chuyển giao phải in dữ liệu đăng ký ra giấy để thực hiện ký nhận và đóng
thành tập để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
không được nối mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp
thực hiện theo quy định pháp luật về Cơ yếu.
d) Không trao đổi, truyền đưa
thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước qua mạng hệ thống. Việc chuyển,
nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng internet, mạng máy
tính và mạng viễn thông được thực hiện theo quy định pháp luật về Cơ yếu.
2. Quy trình giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
a) Trước khi giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý.
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng.
Giấy làm bì phải dùng loại giấy
dai, bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi
số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan ở ngoài bì; trường hợp gửi
đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”.
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp phong bì, ngoài bì đóng dấu
chữ “B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
bên trong.
c) Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được ghi nhận, quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
3. Quy trình nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
a) Sau khi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”; trường
hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới
được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải
chuyển ngay đến người có tên trên phong bì; nếu người có tên trên phong bì đi vắng
và trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị
hoặc người được ủy quyền giải quyết.
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng
thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ quan, đơn vị để có biện pháp
xử lý.
4. Thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước
a) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi” khi dự thảo lấy ý kiến góp ý hoặc khi sử
dụng tại các hội nghị, hội thảo, cuộc họp thì văn thư hoặc người phát tài liệu
phải có trách nhiệm thu hồi hoặc trả lại nơi gửi theo đúng thời hạn ghi trên
văn bản. Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu
không bị thất lạc.
b) Người nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm trả lại tài liệu có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”
đúng thời gian quy định ghi trên văn bản.
5. Mẫu dấu ký hiệu độ mật, mẫu
dấu “Tài liệu thu hồi”, mẫu dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, mẫu “Sổ
đăng ký bí mật nhà nước đi”, “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến” và “Sổ chuyển
giao bí mật nhà nước” thực hiện theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 6.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Cá nhân, tổ chức thuộc cơ quan,
đơn vị khi mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục
vụ yêu cầu công tác ở trong nước phải được người đứng đầu (hoặc cấp phó được ủy
quyền của người đứng đầu) cơ quan trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh cho phép.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện thẩm quyền cho
phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách ra khỏi
nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài.
3. Người mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải
có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của
Điều này và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác. Văn bản xin phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước. Khi kết thúc nhiệm vụ
phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ
quan, đơn vị.
4. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị
lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với
Trưởng đoàn công tác, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước và lực lượng Công an (Phòng An ninh chính trị nội bộ thuộc Công an tỉnh)
để có biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả.
Điều 7. Cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao
thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và
Mật.
b) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi
rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
căn cước công dân, hộ chiếu; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước
đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải vào sổ theo dõi, ghi rõ người cung cấp, người được cung cấp,
nội dung tài liệu cung cấp, thời gian, địa điểm cung cấp, mục đích sử dụng tài
liệu được cung cấp; bên cung cấp và bên được cung cấp ký tên vào sổ theo dõi.
5. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Mẫu văn bản đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 8.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật thuộc phạm vi
quản lý.
2. Trình tự, thủ tục và yêu cầu
đối với việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
a) Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn
vị chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện
cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
c) Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
d) Các cơ quan, đơn vị được Hội
đồng nhân dân tỉnh giao chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công
vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Công an tỉnh - cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo
bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh Kiên Giang (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ thuộc
Công an tỉnh) để phối hợp thẩm định nội dung các tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, trước khi trình
người có thẩm quyền tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định.
3. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Mẫu văn bản đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 9. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định tổ chức
hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
a) Trường hợp không có yếu tố
nước ngoài
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật và Mật.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tối mật và Mật thuộc phạm vi quản lý của mình.
b) Trường hợp có yếu tố nước
ngoài
Chủ tịch Hội đồng nhân dân Tỉnh
quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật.
2. Quyết định của cấp có thẩm
quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp phải thể
hiện bằng văn bản. Đối với các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước không có yếu tố nước ngoài, có tính chất thường xuyên, lặp đi, lặp lại
thì người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này quyết định và
phải quy định cụ thể trong nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan.
3. Hội nghị, hội thảo, kỳ họp,
phiên họp, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp
kín tại trụ sở làm việc của cơ quan. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc,
người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, kỳ họp,
phiên họp, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an
toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc
họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
có nội dung bí mật nhà nước.
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết
bị được kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết bị
do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ
đường truyền theo quy định pháp luật về Cơ yếu.
b) Người tham dự không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị,
hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
Tối mật. Đối với hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp có nội dung bí
mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu
cầu của người chủ trì.
c) Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì hội nghị, hội thảo, kỳ
họp, phiên họp, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập,
thu tin từ bên ngoài. Các băng ghi âm, ghi hình (nếu có) phải được quản lý, bảo
vệ đúng quy định.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước.
a) Đối với hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan chủ trì quyết định
việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài (do Phòng An ninh chính trị nội
bộ thuộc Công an tỉnh chủ trì công tác bảo vệ); dự kiến các tình huống phức tạp
có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị,
hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý; đồng thời,
phải tiến hành các biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các phương tiện,
thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp
sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp.
c) Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì; có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của
Quy chế này.
d) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, kỳ họp, phiên họp, cuộc họp.
Điều 10.
Điều chỉnh độ mật
1. Điều chỉnh độ mật là tăng độ
mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước. Việc điều chỉnh độ mật
phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước.
2. Thẩm quyền điều chỉnh độ mật.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành, tạo ra.
Người đứng đầu các cơ quan quyết
định việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước do cơ quan mình ban hành, tạo
ra.
3. Bí mật nhà nước sau khi điều
chỉnh độ mật phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc
tăng, giảm độ mật. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày điều chỉnh độ mật phải có
văn bản thông báo việc điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được thông báo việc điều chỉnh
độ mật phải có trách nhiệm đóng dấu, có văn bản xác định việc điều chỉnh độ mật
tương ứng với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Mẫu dấu “Tăng lên Tuyệt mật”,
dấu “Tăng lên Tối mật”, dấu “Giảm xuống Tối mật”, dấu “Giảm xuống mật” thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 11.
Giải mật
1. Bí mật nhà nước được giải mật
trong các trường hợp sau
a) Bí mật nhà nước đương nhiên
giải mật
Khi bí mật nhà nước hết thời hạn
bảo vệ và hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước.
Không còn thuộc danh mục bí mật
nhà nước. Trường hợp này các cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải
đóng dấu, có văn bản (hoặc hình thức khác) xác định việc giải mật và thông báo
đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Bí mật nhà nước được giải mật
toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế xã hội, hội nhập, hợp tác
quốc tế.
2. Trường hợp bí mật nhà nước cần
giải mật toàn bộ bí mật nhà nước hoặc một phần bí mật nhà nước thì phải thực hiện
theo trình tự, thủ tục sau
a) Thẩm quyền giải mật
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định giải mật bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành, tạo ra.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định giải mật bí mật nhà nước do cơ quan ban hành, tạo ra.
b) Thành lập Hội đồng giải mật
Việc thành lập Hội đồng giải mật
phải do người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật nhà nước ban hành quyết
định thành lập có thành phần gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị xác định bí
mật nhà nước làm chủ tịch Hội đồng; đại diện các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan làm thành viên.
Hội đồng giải mật có trách nhiệm
xem xét việc giải mật, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định bí mật
nhà nước quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng giải mật có thể trao
đổi ý kiến tham gia của đơn vị chuyên môn liên quan.
c) Bí mật nhà nước đề nghị giải
mật phải được thể hiện bằng văn bản.
d) Hồ sơ giải mật bí mật nhà nước
phải được lưu giữ tại cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật, bao gồm: Quyết định
thành lập Hội đồng giải mật; danh mục (hoặc hình thức văn bản khác) bí mật nhà
nước được đề nghị giải mật (kèm theo bảng thuyết minh giải mật từng loại tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước); biên bản họp Hội đồng giải mật có chữ ký của các
thành viên; văn bản thể hiện ý kiến tham gia của cơ quan chức năng liên quan đến
việc giải mật (nếu có); quyết định giải mật.
đ) Trong trường hợp giải mật một
phần bí mật nhà nước thì cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật phải đưa phần nội
dung đã giải mật vào quyết định giải mật. Đồng thời, tài liệu bí mật nhà nước
(có một phần nội dung được giải mật) vẫn tiếp tục được bảo quản, lưu giữ theo
đúng quy định và không được đóng dấu giải mật vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước.
e) Ngay sau khi bí mật nhà nước
có quyết định giải mật, văn thư phải có trách nhiệm đóng dấu “Giải mật” (trừ
trường hợp bí mật nhà nước được giải mật một phần). Chậm nhất 15 ngày kể từ
ngày có quyết định giải mật, cơ quan, đơn vị tiến hành giải mật phải thông báo
cho tổ chức, cá nhân liên quan đã nhận bí mật nhà nước biết để đóng dấu “Giải mật”
hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với bí mật nhà nước đang quản lý.
3. Mẫu dấu “Giải mật” thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT- BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 12.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Khi tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước không còn cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không làm nguy hại đến
lợi ích quốc gia, dân tộc.
b) Nếu không tiêu hủy sẽ gây
nguy hại đến lợi ích của quốc gia dân tộc.
2. Yêu cầu của việc tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. a) Không để lộ, mất tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước.
b) Quá trình tiêu hủy phải tác
động làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng của tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước và loại bỏ hoàn toàn thông tin bí mật nhà nước.
c) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội
dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn giá trị sử
dụng do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành và quản lý theo đề nghị của cơ quan.
b) Người có thẩm quyền quy định
tại điểm a, điểm b, khoản 2, Điều 3 Quy chế này quyết định việc tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước không còn giá trị lưu giữ, sử dụng do cơ quan quản lý.
c) Cá nhân đang quản lý tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định việc tiêu hủy trong trường hợp
quy định tại điểm b, khoản 1, Điều này và phải báo cáo bằng văn bản việc tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước với người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
d) Cá nhân được giao in, sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm tiêu hủy ngay bản dư thừa,
bản hỏng sau khi đã hoàn thành việc in, sao, chụp.
4. Trình tự, thủ tục tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
a) Khi tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước không còn giá trị sử dụng, lưu giữ cần tiêu hủy thì người có thẩm quyền
theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3, Điều này quyết định thành lập Hội đồng
tiêu hủy bí mật nhà nước.
Thành phần Hội đồng tiêu hủy gồm:
đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp lưu giữ bí mật nhà nước làm Chủ tịch
Hội đồng; cán bộ trực tiếp lưu giữ, quản lý bí mật nhà nước; đại diện các cơ
quan, tổ chức liên quan.
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát bí mật nhà nước được đề nghị
tiêu hủy để báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3, Điều
này ban hành Quyết định tiêu hủy.
c) Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải được lập thành hồ sơ theo dõi lưu giữ tại cơ quan,
đơn vị tiến hành tiêu hủy tài liệu. Hồ sơ tiêu hủy gồm: Quyết định thành lập Hội
đồng tiêu hủy; danh mục bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng
tiêu hủy; quyết định tiêu hủy; biên bản tiêu hủy; văn bản thể hiện ý kiến của
cơ quan chức năng đối với việc tiêu hủy bí mật nhà nước hoặc tài liệu khác liên
quan (nếu có).
5. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong lĩnh vực cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật về
cơ yếu; việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do Lưu trữ lịch sử lưu
trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 13.
Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm
a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Tổ chức, chỉ đạo công tác
giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm
a) Thực hiện bảo vệ bí mật nhà
nước trong quá trình tổ chức các hoạt động theo phạm vi lĩnh vực phụ trách của
Ban.
b) Tổ chức giám sát việc thực
hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, các văn bản
pháp luật liên quan và Quy chế này.
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giúp tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công công chức thuộc Phòng Hành chính -
Tổ chức - Quản trị có đủ tiêu chuẩn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ kiêm
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo
vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định theo quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước.
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích.
d) Thực hiện bảo vệ bí mật nhà
nước theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm
a) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 1 Điều này.
b) Đề xuất người có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản
lý.
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người quản lý trực tiếp phải có biện
pháp xử lý và báo cho người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ
chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục.
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 17.
Kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất, tham mưu xử lý kịp thời những vấn đề
thuộc lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người có hành vi vi phạm quy
định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của
Hội đồng nhân dân tỉnh, tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm bị xử lý
kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 18.
Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo Thông tư số
110/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước
tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 19.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Định kỳ hàng năm, theo nhiệm kỳ
hoặc đột xuất, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế theo quy định và theo Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm thực hiện Quy chế
Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân liên quan đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 21.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh./.