HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2022/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 19 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 02/TTr-HĐND ngày
11 tháng 7 năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm
tra số 91/BC-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thi hành nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Kạn khóa X, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2022, có
hiệu lực thi hành từ ngày 29 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp (V03 - Bộ Công an);
- TT. Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Các phòng trực thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ
TỊCH
Phương Thị Thanh
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc bảo vệ
bí mật nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
bảo vệ bí mật nhà nước
Nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước của
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều
5 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước .
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Việc xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc các lĩnh
vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ban hành, phát hành tài liệu, hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước
có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước, phạm vi
lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước. Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải
xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định
theo độ mật cao nhất.
3. Soạn thảo, xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận,
số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc Văn bản
xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và
có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo
ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành,
tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận
tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật
trên văn bản sau khi người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của
bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật
theo quy định.
Trường hợp văn bản có tính chất lặp
đi, lặp lại có cùng độ mật thì đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này xác định một lần cho loại văn bản đó.
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này và chuyển đến đơn vị có
chức năng xử lý. Người được giao xử lý phải có văn bản đề xuất người đứng đầu
cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận,
số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp
nhận và xử lý.
4. Dự thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước khi gửi đi phải có yêu cầu nơi nhận có trách nhiệm bảo vệ nội dung đảm
bảo không để xảy ra lộ, mất.
5. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với
hình thức chứa bí mật nhà nước.
Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định
độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước (Thông tư số
24/2020/TT-BCA).
Điều 6. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Người quy định tại Khoản 1 Điều
này;
b) Trưởng các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật, bao gồm:
a) Người quy định tại Khoản 2 Điều
này;
b) Trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều này có thể
ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường
hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội
dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức thuộc
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước
a) Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm đảm bảo an toàn. Việc sao, chụp phải
được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”. Hình thức sao tài
liệu bí mật nhà nước gồm sao y bản chính, sao lục và trích sao.
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản
ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư
thừa, bản hỏng. Bản sao được sao chụp theo quy định pháp luật bảo vệ bí mật nhà
nước có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
c) Phương tiện, thiết bị sử dụng để
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
internet, mạng máy tính, mạng viễn thông.
7. Mẫu dấu sao, chụp bí mật nhà nước;
mẫu văn bản ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu số quản lý sao, chụp bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 7. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị
có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo
đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương tiện bảo vệ.
Điều 8. Vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước hoặc
văn thư thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đảm
nhiệm và thực hiện.
2. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với cơ quan, tổ chức của
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo khoản 2 Điều 13 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp
cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bưu chính.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và
có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng,
người nhận phải ký.
Việc giao, nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định số
26/2020/NĐ-CP .
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên
văn bản.
8. Mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đến,
mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đi và mẫu sổ chuyển giao bí mật nhà nước thực hiện
theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA .
Điều 9. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người đứng đầu hoặc cấp
phó được ủy quyền của người đứng đầu Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản
lý bí mật nhà nước.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng
đoàn công tác.
3. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có biện
pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
đảm bảo an toàn và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
6. Khi kết thúc nhiệm vụ, người mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải báo cáo người có thẩm
quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về
việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, tổ chức.
Điều 10. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước cho cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật
nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ
quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp,
chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác, bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc
phạm vi quản lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị
phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Luật Bảo vệ bí mật nhà
nước.
4. Cơ quan, tổ chức Việt Nam chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 3 Điều này đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh để quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
5. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, Chủ tịch HĐND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Tổ chức
kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức kỳ họp, phiên họp, hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý của
người có thẩm quyền về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
a) Việc sử dụng nội dung bí mật Nhà
nước độ Tuyệt mật phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu
có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
b) Việc sử dụng nội dung bí mật nhà
nước độ Tối mật phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền sau: Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu có yếu tố nước ngoài phải được
đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Việc sử dụng nội dung bí mật nhà
nước độ Mật phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản
này, trưởng phòng thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nếu có yếu tố nước ngoài phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Thành phần tham dự kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Đối với kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp không có yếu tố nước ngoài: Thành phần tham dự là đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước.
b) Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có yếu tố nước ngoài, thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi
hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Địa điểm tổ chức kỳ họp, phiên họp,
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong
phòng họp kín tại trụ sở làm việc; trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an
toàn trong và ngoài khu vực diễn ra kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc
họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
phải đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 6
Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
5. Kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ theo quy định
tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
6. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
7. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định tổ chức kỳ họp, phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 Điều này.
8. Người tham dự kỳ họp, phiên họp, hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, sử
dụng bí mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của chủ tọa
kỳ họp hoặc người chủ trì phiên họp, hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
9. Đối với kỳ họp, phiên họp, hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nhiều nội dung, trong đó có nội dung bí mật nhà nước,
thành phần tham gia bao gồm đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước và thành phần khác, đối với nội
dung bí mật nhà nước phải đảm bảo tuân thủ theo các quy định từ khoản 1 đến khoản
8 Điều này. Cách thức bố trí, sắp xếp chương trình cụ thể do chủ tọa kỳ họp,
phiên họp hoặc người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp quyết định.
Điều 13. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ
mật, giải mật
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia
hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật, giải mật, tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 20, 21,
22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 14. Tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ
và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây
nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc
2. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy chế này có thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước.
b) Người đang quản lý tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý.
3. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu
giữ tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết
định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ bao
gồm Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước đề nghị tiêu hủy; Biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; Quyết định tiêu hủy;
Biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều 15. Sử dụng
biểu mẫu bí mật nhà nước
Sử dụng biểu mẫu bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an
ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Phân
công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm về công tác văn thư, lưu trữ của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế
này.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ
bí mật nhà nước.
3. Người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm
bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 4 Điều
7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP và được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của
pháp luật.
4. Văn thư cơ quan Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được giao nhiệm vụ có trách nhiệm quản
lý con dấu, đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước
và thực hiện các nội dung khác về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 17. Kiểm
tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu, giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc theo quy định tại điểm d khoản 3
Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho
ngành chức năng tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Khi những văn bản quy phạm pháp luật
dẫn chiếu trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới
thì những nội dung liên quan trong Quy chế này sẽ được thay đổi, áp dụng theo
các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
3. Định kỳ hằng năm, theo nhiệm kỳ hoặc
đột xuất, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
Quy chế theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có nội dung chưa phù hợp sẽ được sửa đổi, bổ sung; việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.