HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2024/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 103/TTr-BPC
ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 12 tháng 7 năm
2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (Để
b/c)
- Chính phủ; (Để b/c)
- Bộ Công an (Cục PC và CCHC, TP); (Để b/c)
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); (Để b/c)
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; (Để b/c)
- Đảng đoàn HĐND tỉnh; (Để b/c)
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Đảng ủy Khối: các cơ quan tỉnh, doanh nghiệp tỉnh;
- VP: Tỉnh uỷ, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo HD, Đài PT-TH tỉnh, Trang TTĐT Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Trung tâm CNTT -
VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 10/2024/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương; quy định trách
nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 3. Xác
định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, danh mục bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
2. Thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành.
b) Trưởng Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh có thẩm quyền xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo ra thông
tin thuộc danh mục bí mật nhà nước do Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền xác định đối với trường hợp soạn
thảo văn bản, tạo ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước do Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. Tham mưu Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành.
d) Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có thẩm quyền xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo
ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước do Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành.
Trường hợp sử dụng bí mật nhà
nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp
thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật
nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
3. Người soạn thảo, tạo ra
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền tại
khoản 2 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận,
số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản
xác định độ mật của vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và
có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo
ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu.
Trường hợp văn bản điện tử, người
soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in
ra để phát hành phải đóng dấu độ mật theo quy định.
4. Người tiếp nhận thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải
báo cáo người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này và chuyển đến đơn vị có chức
năng xử lý. Người được giao xử lý thực hiện quy trình, đề xuất, xác định bí mật
nhà nước tại khoản 3 của Điều này.
5. Độ mật của bí mật nhà nước
được thể hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác
phù hợp với hình thức chứa bí mật nhà nước.
Văn thư có trách nhiệm đóng dấu
theo Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của
người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước. Đối với vật chứa bí mật nhà nước, hồ
sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài
bì niêm phong vật chứa bí mật nhà nước và bên ngoài bìa hồ sơ, bìa của tập tài
liệu theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu giữ ở bên trong vật chứa bí mật
nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước.
Điều 4.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Người được quy định tại khoản
1 Điều này.
b) Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật, bao gồm:
a) Người được quy định tại khoản
2 Điều này.
b) Trưởng các phòng thuộc Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng
trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định
cho phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy
quyền không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức hoặc người
làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
6. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước quy định. Việc sao, chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật
nhà nước”.
7. Phương tiện, thiết bị sử dụng
để sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
8. Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước phải đóng dấu sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn
bản ghi nhận việc chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản
dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế
này có giá trị pháp lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
Điều 5. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và
độ mật. Hằng năm thống kê bí mật nhà nước đã tiếp nhận, ban hành theo trình tự
thời gian, độ mật và theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Thời gian thống kê từ ngày
01/01 đến ngày 31/12 năm thống kê.
2. Bí mật nhà nước chứa trong
thiết bị có tính năng lưu giữ, sao, chụp phải được bảo vệ bằng biện pháp thích
hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và có phương án bảo vệ an toàn.
4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 6. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật
nhà nước hoặc văn thư cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với
cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài do giao liên ngoại giao hoặc người
được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm
phong. Trong quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện
pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực
hiện theo quy định của pháp luật về bưu chính.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai,
bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì
trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên đơn vị hoặc
người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức
ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu
“Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và
đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ
“B” và chữ “C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên
trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận
vào sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có
tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có
thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc người được
lãnh đạo cơ quan, tổ chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà
nước thì chuyển đến Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối
với trường hợp gửi đích danh) giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết
để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi
đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải
báo cáo ngay Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để
có biện pháp xử lý.
5. Mọi trường hợp giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, người nhận phải ký nhận vào “Sổ chuyển giao
bí mật nhà nước”. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối
chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói
thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
6. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên
văn bản.
7. Việc chuyển, nhận văn bản điện
tử có nội dung bí mật nhà nước trên Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng
diện rộng), mạng viễn thông và việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực
hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.
Điều 7.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước phải được
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu được ủy quyền của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh cho phép.
Việc mang tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo
Trưởng đoàn công tác.
2. Người mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Văn bản xin phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị
lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác và Công
an tỉnh để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 8.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 của Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước.
2. Cơ quan đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này. Văn bản đề nghị
phải ghi rõ tên cơ quan; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến
hành trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ
quan chức năng.
4. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
được quy định như sau:
a) Việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi quản lý.
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương
trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ
quan, tổ chức; quốc tịch, số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà
nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà
nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều này quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 10. Hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước do các cơ quan thuộc Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm
bảo các yêu cầu sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
có thẩm quyền đồng ý về việc sử dụng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước độ Tối mật, độ Mật phải được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định
tại các khoản 2 và 3 Điều 4 của Quy chế này.
c) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Thành phần tham dự là đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật
nhà nước.
3. Địa điểm tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước: Phải tổ chức trong phòng họp kín tại
trụ sở làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp tổ chức ở
ngoài trụ sở làm việc, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh,
an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp để bảo đảm
an toàn, phòng ngừa hoạt động thu thập bí mật nhà nước.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đáp ứng yêu
cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các
phương tiện, thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi
lắp đặt, sử dụng, trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị.
Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng
hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật
về cơ yếu;
b) Người tham dự không được
mang thiết bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng
phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi
hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể là:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài và phải có biện
pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình huống phức
tạp có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý;
b) Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì;
c) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp
có nội dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp
sau mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
6. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều này.
7. Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của người chủ trì hội
nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 11. Hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có yếu tố nước ngoài
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh có yếu tố
nước ngoài phải đảm bảo yêu cầu sau đây:
a) Do Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ
Tối mật, độ Mật thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý. Nếu sử dụng nội dung bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Thành phần tham dự gồm: Đại
diện cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Hải Dương hoặc người được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan đến bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước
ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên
quan đến bí mật nhà nước;
d) Đảm bảo yêu cầu quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều 9 của Quy chế này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí
mật nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị,
hội thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
Điều 12.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu
giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ
gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật
nhà nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác
động vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng,
tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội
dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Người có thẩm quyền cho phép
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước độ Tối mật, độ Mật gồm: Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh việc tiêu hủy tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc
thẩm quyền của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước bao gồm: đại diện lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều
này quyết định;
d) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu
trữ bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định
tiêu hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều 13. Sử
dụng biểu mẫu bí mật nhà nước
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các loại
biểu mẫu đảm bảo đầy đủ về số lượng, nội dung, thống nhất về hình thức, kích
thước theo đúng quy định tại Điều 2 Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Mực dùng để đóng dấu các loại
dấu, biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước là mực màu đỏ.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ
liệu để đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải
bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến
theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 14.
Kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành
và được bố trí trong dự toán kinh phí được giao hằng năm của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà
nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Điều 15.
Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phân công công chức kiêm công tác bảo vệ bí
mật nhà nước. Việc phân công phải được thể hiện bằng văn bản; công chức thực hiện
kiêm nhiệm được hưởng chế độ, chính sách theo quy định pháp luật.
2. Công chức thực hiện nhiệm vụ
kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật
nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy
đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 16.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
CHƯƠNG
III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 17.
Trách nhiệm của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan. Chỉ đạo,
kiểm tra, đôn đốc, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong các
hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình tổ chức
các hoạt động theo phạm vi lĩnh vực phụ trách của Ban. Tổ chức giám sát việc thực
hiện Luật Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật
nhà nước trong hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước, các văn bản pháp luật liên quan, theo Quy chế này và hướng
dẫn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 18.
Trách nhiệm của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo Quy chế này và các quy định của pháp luật
có liên quan. Thực hiện việc báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thông báo Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất
bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý, điều hành và chịu
trách nhiệm về công tác văn thư, lưu trữ của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Quy
chế này; phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
5. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, lập dự toán kinh phí bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất phục vụ cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh và
các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực
hiện theo quy định của pháp luật.
6. Văn thư cơ quan Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh được giao nhiệm vụ có trách
nhiệm quản lý con dấu, đóng dấu theo quyết định của người duyệt ký tài liệu bí
mật nhà nước và thực hiện các nội dung khác về bảo vệ bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do
mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì công chức trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết,
thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc
phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quản lý và cam kết về trách nhiệm bảo vệ
bí mật nhà nước đã quản lý.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm thực hiện Quy chế
1. Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
liên quan đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế theo quy định.
Điều 21.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc có ít nhất một phần ba đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đề xuất./.