HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/2018/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk,
ngày 06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 09
tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành
Nghị quyết quy định mức chi cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 116/BC-HĐND
ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Nghị quyết này quy định mức chi cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Trường hợp, các Đề án/Dự án có văn
bản hướng dẫn riêng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của Đề
án/ Dự án đó.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ trong các cơ quan nhà nước;
b) Công chức, công chức
thực hiện chế độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh; ở huyện, thị
xã, thành phố; công chức xã, phường, thị trấn; công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố ở xã, phường,
thị trấn;
d) Viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập;
Dưới đây các đối tượng tại điểm a, b,
c, Khoản này được gọi
chung là cán bộ, công chức (CBCC); các
đối tượng tại điểm d, Khoản này gọi chung là viên chức.
Điều 2. Nguyên tắc sử
dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
CBCC
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC được
sử dụng để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho CBCC thuộc phạm
vi quản lý của cơ quan, đơn vị (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng trực tiếp tại cơ sở
và cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo khác) các nội dung: Lý luận
chính trị; kiến thức quốc
phòng, an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức quản lý chuyên
ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập
quốc tế; tiếng dân tộc, tin học, ngoại ngữ.
2. Căn cứ đối tượng, điều kiện cử CBCC
đi đào tạo trình độ trung cấp,
cao đẳng, đại học, đào tạo sau đại học theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định
số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được
phân bổ và các nguồn
kinh phí khác, các cơ quan, đơn vị quyết định việc hỗ trợ một phần chi phí (học
phí, mua giáo trình) cho đối tượng CBCC được cấp có thẩm quyền có quyết định
cử đi đào tạo.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được sử dụng
để chi các hoạt động trực tiếp phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng và
công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC tại các cơ quan, đơn vị.
Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
để chi: Hoạt động bộ máy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc địa phương; chi
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Kinh
phí hoạt động bộ máy của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC thuộc
địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao
hàng năm.
Điều 3. Mức chi đào tạo,
bồi dưỡng CBCC trong nước
1. Đào tạo cán bộ công chức trong nước:
a) Kinh phí đào tạo CBCC ở trong nước
được bố trí trong dự toán hàng năm của cơ quan, đơn vị quản lý CBCC và được sử
dụng để chi cho các
nội dung sau:
- Chi phí dịch vụ đào tạo và các khoản
chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: Theo hóa đơn của cơ sở đào tạo
nơi CBCC được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể do cấp có thẩm quyền ký kết;
- Chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu
học tập bắt buộc: Căn cứ khả năng ngân sách được giao, căn cứ chứng từ, hóa đơn hợp
pháp thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi hỗ trợ kinh phí mua tài liệu
học tập bắt buộc cho đối tượng được cử đi đào tạo cho phù hợp.
b) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn trong thời
gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến nơi học tập (một lượt
đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho CBCC trong những ngày đi tập trung học tại cơ sở đào
tạo (trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả
năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức đi học sử dụng từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên và nguồn kinh phí khác của cơ quan, đơn vị để hỗ trợ cho
CBCC được cử đi đào tạo các khoản chi phí nêu trên đảm bảo nguyên tắc: Các khoản
chi hỗ trợ này không vượt quá mức chi theo quy định hiện hành của HĐND tỉnh quy
định mức chi chế độ công tác phí, chế độ hội nghị.
c) Chi hỗ trợ các cán bộ, công chức là
nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ quy định của
pháp luật về bình đẳng giới
và công tác dân tộc: 300.000 đồng/người/tháng. Kinh phí hỗ trợ cán bộ, công chức
là nữ, là người dân tộc thiểu số bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan,
đơn vị quản lý CBCC.
2. Bồi dưỡng CBCC trong
nước:
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng
kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì tổ chức các khóa bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể
cho phù hợp; đồng thời, phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng
nhiệm vụ bồi dưỡng CBCC được
cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ; cụ thể như sau:
a) Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng, một buổi giảng được tính bằng
4 tiết học):
- Đối với giảng viên, báo cáo viên
trong nước:
+ Giảng viên, báo cáo viên là ủy viên
Trung ương Đảng; Bộ trưởng,
Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương: 2.000.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là Thứ trưởng,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phó Bí thư Tỉnh ủy và các chức
danh tương đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp; Tiến sỹ khoa học:
1.600.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là cấp Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng và Phó vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó viện
trưởng thuộc Bộ,
Cục trưởng, Phó cục trưởng và các chức
danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên chính: 1.200.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên còn lại là
cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và cấp
tỉnh (ngoài 3 đối
tượng nêu trên): 1.000.000 đồng/buổi;
+ Giảng viên, báo cáo viên là cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống:
600.000 đồng/buổi.
- Đối với giảng viên nước ngoài: Tùy
theo mức độ cần thiết, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời giảng
viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng quyết định trên cơ sở thỏa thuận tùy theo chất lượng giảng viên và bảo
đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.
b) Phụ cấp tiền ăn cho giảng viên:
Tùy theo địa điểm, thời gian tổ chức
lớp học, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng CBCC quyết định chi phụ cấp tiền ăn cho giảng viên phù hợp với mức chi phụ
cấp lưu trú theo quy định hiện hành của HĐND tỉnh quy định mức chi chế độ công
tác phí, chế độ hội nghị.
c) Chi phí thanh toán tiền phương tiện
đi lại, tiền thuê phòng nghỉ cho giảng viên:
Trường hợp cơ quan, đơn vị không bố trí được phương
tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng viên mà phải đi thuê thì được chi
theo mức chi quy định hiện hành của HĐND tỉnh quy định mức chi chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị.
d) Chi nước uống phục vụ lớp
học: Áp dụng mức chi nước uống tổ chức các cuộc hội nghị theo mức chi quy định
hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi chế độ công tác phí, chế
độ hội nghị.
đ) Chi khen thưởng cho học viên đạt loại
giỏi, loại xuất sắc:
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ
số lượng học viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc của từng lớp, cơ sở đào tạo được quyết định chi
khen thưởng cho học
viên đạt loại giỏi, loại xuất sắc theo mức tối đa không quá 200.000 đồng/học viên.
e) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn cho học
viên trong thời gian đi học tập trung; chi hỗ trợ chi phí đi lại từ cơ quan đến
nơi học tập (một lượt đi và về; nghỉ lễ; nghỉ tết); chi thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ cho học
viên trong những ngày
đi học tập trung tại cơ sở bồi dưỡng (trong trường hợp cơ sở bồi dưỡng và đơn vị
tổ chức bồi dưỡng xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
Căn cứ địa điểm tổ chức lớp học và khả
năng ngân sách, các cơ quan, đơn vị cử CBCC đi học sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên và nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho CBCC được cử đi đào tạo, bồi dưỡng các
khoản chi phí nêu
trên theo mức chi quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức
chi chế độ công tác phí, chế độ hội nghị.
g) Chi phí tổ chức cho học viên đi khảo
sát, thực tế:
Hỗ trợ một phần tiền ăn, tiền nghỉ cho học viên
trong những ngày đi thực tế: Do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng quyết định mức hỗ trợ phù hợp với mức chi công tác phí theo quy định
hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi chế độ chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị và phải bảo đảm trong phạm vi dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được
giao.
h) Chi các hoạt động phục vụ trực tiếp
công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng CBCC:
- Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo,
hội nghị; chi đi công tác để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng: Áp
dụng mức chi theo quy định hiện hành của HĐND tỉnh quy định mức chi chế độ công
tác phí, chế độ hội nghị;
- Chi điều tra, khảo sát xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Áp dụng mức chi theo quy định hiện hành của Hội đồng
nhân dân tỉnh quy định nội dung chi, mức chi thực hiện các cuộc Điều tra thống kê do ngân
sách địa phương bảo đảm;
Điều 4. Mức chi đào tạo,
bồi dưỡng CBCC ở nước ngoài
Căn cứ nội dung chi cho đào tạo, bồi dưỡng
CBCC ở nước ngoài quy định
tại
Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 36/2010/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cấp cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức (viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC), Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chi theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền của địa phương quyết
định và sử dụng từ nguồn ngân sách đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của
địa phương để thực hiện.
Điều 5. Mức chi đào tạo,
bồi dưỡng viên chức
Căn cứ nguồn lực tài chính bố trí cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức tại cơ quan, đơn vị; căn cứ nội dung chi
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức quy định tại Điều 4 Thông tư số
36/2018/TT-BTC và mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCC quy định tại Điều 3,
Điều 4 Nghị quyết này; thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mức chi
đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức phù hợp với quy định của pháp luật về cơ
chế tài chính của đơn vị mình.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện
1. Các quy định về mức chi cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, viên chức không nêu trong Nghị quyết này thì thực hiện
theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC .
2. Kinh phí thực hiện: Do ngân sách địa
phương bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên được bảo đảm từ nguồn tài chính của đơn vị.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết
4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển
khai, thực hiện Nghị quyết.
Điều 7. Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa IX, Kỳ họp thứ Bảy thông qua ngày 06 tháng
12 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 6;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác
đại biểu;
- Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế-Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND
tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Sở; Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, KBNN Đắk Lắk;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- TT. HĐND, UBND cấp xã;
(UBND
cấp huyện sao gửi)
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, P.Ct HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Y Biêr Niê
|