HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2024/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
12 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CỦA CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
DO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG BẢO ĐẢM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số 01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia;
Xét Tờ trình số 117/TTr-UBND
ngày 08 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết ban
hành Quy định nội dung và mức chi của các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa
phương bảo đảm; Báo cáo thẩm tra số 61/BC-KTNS ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nội dung và mức chi của các cuộc điều tra
thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm.
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 12 tháng 7 năm
2024 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2024./.
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CỦA CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DO NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG BẢO ĐẢM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 08/2024/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết
này Quy định nội dung và mức chi của các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh
Bình Định do ngân sách địa phương bảo đảm.
2. Đối tượng áp dụng: Các cá
nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa
phương bảo đảm.
Điều 2. Nội
dung và mức chi
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ
chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều
tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê theo
phương thức khoán. Mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định,
nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều
tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê) như
sau:
a) Chi xây dựng phương án điều
tra thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: Mức chi 20 triệu đồng;
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: Mức chi 25 triệu đồng;
- Trên 40 chỉ tiêu: Mức chi 30
triệu đồng.
b) Chi tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả điều tra thống kê:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: Mức chi 6 triệu đồng;
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: Mức chi 8 triệu đồng;
- Trên 40 chỉ tiêu: Mức chi 10
triệu đồng.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ
cho điều tra viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức
chi áp dụng theo quy định về chi biên soạn giáo trình môn học tại Thông tư số
76/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây
dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn điều
tra thống kê, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống
kê, biểu mẫu điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm
duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ điều
tra thống kê các cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hội
nghị được quy định tại Nghị quyết số 86/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định ban hành quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội
nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
5. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê ngoài:
- Các nội dung chi thuê ngoài:
Rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong
trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến
hành Điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi
về đối tượng được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống
kê), thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê,
phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên
dịch.
- Về mức chi: Mức tiền công
bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền
lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm
tiến hành điều tra thống kê. Trong phạm vi dự toán được giao, tùy vào địa bàn cụ
thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức thanh toán tiền công thực
hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
Riêng đối với tiền công của người
dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người
phiên dịch kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị
được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều
tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê
quy định tại Điểm a Khoản này.
c) Trường hợp cuộc điều tra thống
kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống
kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện
điều tra thống kê thì được thanh toán bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên
thống kê quy định tại Điểm a Khoản này.
Đối với trường hợp công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính
thì được thanh toán bằng mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại
Điểm a Khoản 5 Điều 2 Nghị quyết này và không được thanh toán tiền lương làm
ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực
hiện điều tra thống kê quyết định cử người có chuyên môn nghiệp vụ thống kê, có
kinh nghiệm khai thác thông tin tham gia thu thập thông tin điều tra thống kê,
phúc tra phiếu điều tra thống kê (ngoài nhiệm vụ thường xuyên) theo yêu cầu của
phương án điều tra thống kê.
d) Căn cứ phương án điều tra thống
kê được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê thực hiện
khoán tiền công điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này theo số
phiếu điều tra thống kê phù hợp với địa bàn điều tra thống kê. Việc thanh toán
tiền cho điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng
phiếu điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu điều tra thống kê.
6. Chi công tác kiểm tra, giám
sát hoạt động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê: Nội dung và
mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Nghị quyết số
86/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị trên địa bàn tỉnh Bình Định.
7. Chi cho đối tượng cung cấp thông
tin; mức chi cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: 40.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 50.000 đồng/phiếu;
- Trên 40 chỉ tiêu: 60.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm
các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
- Dưới 30 chỉ tiêu hoặc 30 chỉ
tiêu: 85.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 100.000 đồng/phiếu;
- Trên 40 chỉ tiêu: 115.000 đồng/phiếu.
Trường hợp đối tượng cung cấp
thông tin là các cơ quan, đơn vị của nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin
bằng 50% mức chi quy định tại Điểm b, Khoản này.
8. Chi vận chuyển tài liệu Điều
tra thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi
trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở
địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải
hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị điều tra thống kê xem xét quyết định cho thanh
toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc
giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê trung bình thực tế ở địa
phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán tối đa bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm sử
dụng.
9. Chi xử lý kết quả Điều tra
thống kê:
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh
mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền
công trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; bằng
5% tiền công chi trả điều tra viên thống kê thu thập số liệu;
b) Chi xây dựng, nâng cấp, mở rộng
phần mềm phục vụ công tác điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập dữ liệu từ
phiếu điều tra (phiếu giấy), chi kiểm tra hiệu đính, tổng hợp dữ liệu để tạo lập
cơ sở dữ liệu; chi duy trì trang thông tin điện tử; chi xuất bản các sản phẩm
điện tử về kết quả điều tra thống kê: Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số
42/2020/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động xuất bản; các văn bản hiện hành về
chi ứng dụng công nghệ thông tin và các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra chịu
trách nhiệm trong việc quyết định mức chi cụ thể tối đa không vượt quá quy định
tại các văn bản nêu trên, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với nguồn kinh
phí được giao để thực hiện công tác điều tra thống kê.
10. Chi biên soạn ấn phẩm điều
tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP
ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo
chí, xuất bản.
11. Chi công bố kết quả điều
tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều tra thống kê, Thủ
trưởng cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả điều
tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức
năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để
công bố kết quả điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị
quy định tại Nghị quyết số 86/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Định ban hành quy định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị
trên địa bàn tỉnh Bình Định; chi công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường
xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
12. Các Khoản chi khác liên
quan đến cuộc điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm, thông tin
liên lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để thực hiện nhiệm vụ liên quan trực
tiếp đến công tác điều tra thống kê: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Phiên dịch (nếu có), biên dịch
tài liệu nước ngoài phục vụ điều tra thống kê: Mức chi thực hiện theo quy định
về chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của
Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam,
chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách
trong nước;
c) Làm ngoài giờ: Trong phạm vi
dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra thống kê thanh
toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức,
viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
13. Chi điều tra thử để hoàn
thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu điều tra thống
kê:
Đối với cuộc điều tra thống kê
được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì điều tra thống kê quyết định điều tra thử trong trường hợp cần thiết trong
phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định
mức công, mẫu phiếu điều tra thống kê. Nội dung, mức chi điều tra thử thực hiện
theo các quy định tương ứng tại Điều này.
Điều 3.
Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê do ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện trong phạm vi dự toán
nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao hàng năm./.