HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 08/2006/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP MỘT SỐ LĨNH VỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI; PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP
NGÂN SÁCH VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NĂM 2007
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHOÁ
XIII KỲ HỌP THỨ 6
(TỪ NGÀY 18 ĐẾN NGÀY 22/7/2006)
Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ Tướng Chính phủ Về
việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2007;
Căn cứ Tờ trình số 21/TTr-UBND ngày 07/7/2006 của UBND Thành phố và Đề án phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội giữa Thành phố - Quận, Huyện – Xã, Phường, Thị trấn
giai đoạn 2007-2010; Tờ trình số 18/TTr-UB ngày 04/7/2006 của UBND Thành phố và
Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2007-2010; Đề án định mức phân bổ dự toán và chế độ chi tiêu ngân
sách Thành phố Hà Nội năm 2007,
Căn cứ báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố và ý kiến thảo luận của các
đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các
Đề án của UBND Thành phố về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ ngân sách ở Thành phố Hà Nội năm 2007 với
nội dung cụ thể quy định tại các phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Thời kỳ ổn định
ngân sách là 4 năm, từ năm 2007 đến hết năm 2010.
Điều 3. Giao UBDN
Thành phố:
- Báo
cáo xin ý kiến các cơ quan Trung ương theo thẩm quyền về những nội dung phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội theo đặc thù của Hà Nội, nhưng chưa phù hợp với các
quy định của Trung ương trước khi thực hiện;
- Rà
soát, điều chỉnh các quy định của Thành phố không phù hợp với Nghị quyết này.
Hướng dẫn xử lý các nội dung chuyển tiếp trong quá trình thực hiện phân cấp. Chỉ
đạo tổ chức thực hiện các nội dung phân cấp, đồng thời tập hợp các vấn đề phát
sinh cần điều chỉnh, thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố xử lý và báo cáo
với HĐND Thành phố tại kỳ họp gần nhất;
-
Nghiên cứu, chuẩn bị phương án tiếp tục mở rộng phân cấp cho các lĩnh vực
chưa phân cấp tối đa so với quy định của Trung ương.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội khoá XIII kỳ họp thứ 6
thông qua./.
Nơi
nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội
- Chính phủ
- Ban công tác đại biểu UBTVQH
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ
- Các Bộ, Ngành Trung ương
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội
- TT Thành uỷ
- Thường trực HĐND, UBND, MTTQTP
- Các vị Đại biểu HĐND Thành phố
- Các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể Thành phố
- Thường trực HĐND, UBND các quận, huyện
- Các cơ quan thông tấn báo chí
- VP TU, VP HĐND, VP UBND, VP ĐĐBQH HN
- Lưu: VP HĐND TP
|
CHỦ TỊCH
Phùng Hữu Phú
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ -XÃ HỘI GIỮA THÀNH PHỐ - QUẬN, HUYỆN - XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở
HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 08 /2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2006,
HĐND Thành phố Hà Nội khoá XIII, kỳ họp thứ 6)
I. ĐỐI TƯỢNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI: UBND Thành phố, UBND cấp quận, huyện, UBND cấp xã,
phường, thị trấn.
II. PHẠM VI PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ -XÃ HỘI: Phân cấp được tiến hành trong 05 lĩnh vực :
Phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế ; văn hoá - xã hội ; hạ tầng kỹ
thuật đô thị ; đất đai, tài nguyên, môi trường và về quy hoạch, đầu
tư xây dựng.
III. NỘI DUNG PHÂN CẤP TRONG TỪNG LĨNH VỰC:
1. Phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế
Đăng
ký kinh doanh và quản lý sau đăng ký kinh doanh
-
Thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và cấp phép kinh doanh có điều kiện cho doanh nghiệp Nhà nước, công ty
TNHH, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân, cấp phép kinh doanh có điều kiện
một số ngành, hàng; chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Quận
- Huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh và các HTX; kiểm tra và đề xuất xử lý hoạt động của doanh nghiệp
sau đăng ký kinh doanh...
-
Thành phố đề nghị Trung ương cho phép Thành phố phân cấp việc cấp Giấy
chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp tư nhân cho quận - huyện
1.2
Cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện đối với một số mặt hàng :
-
Thành phố cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện một số mặt hàng của doanh nghiệp
được thành lập theo Luật doanh nghiệp (rượu, thuốc lá, gas, xăng dầu, gia cầm mổ
sẵn, sản phẩm gia cầm sạch).
- Quận, huyện
quản lý và cấp giấy phép kinh doanh một số mặt hàng kinh doanh có điều kiện
của hộ kinh doanh cá thể (rượu, thuốc lá, gas, sản phẩm gia cầm sạch).
1.3 Quản
lý các khu công nghiệp tập trung, các cụm, khu công nghiệp vừa và nhỏ, các làng
nghề
-
Thành phố quản lý các khu công nghiệp tập trung, các cụm, khu công nghiệp vừa
và nhỏ.
-
Quận, huyện quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm
và khu công nghiệp vừa và nhỏ; các làng nghề trên địa bàn quận - huyện.
1.4
Quản lý chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn
- Thành phố
quản lý chợ đầu mối, chợ loại 1, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn.
- Quận, huyện
quản lý chợ loại 2.
- Xã, phường
quản lý chợ loại 3.
1.5
Quản lý các lĩnh vực thú y, bảo vệ thực vật, thuỷ nông, khuyến nông, đê điều.
-
Thành phố quản lý và đầu tư công tác thú y, bảo vệ thực vật, đê điều; hệ thống
trạm thú y, trạm khuyến nông, trạm bảo vệ thực vật; các công trình thuỷ nông đầu
mối, hệ thống kênh cấp I, cấp II nằm trên địa bàn nhiều huyện; cấp phép một số
ngành hàng kinh doanh có điều kiện như rau sạch, thuốc BVTV.
- Quận, huyện quản lý
và đầu tư các trạm bơm tưới tiêu liên xã, kênh loại II phục vụ trên địa giới quận-
huyện.
- Xã, phường, thị trấn
quản lý và đầu tư các công trình thuỷ lợi kênh loại III phục vụ trên địa
bàn xã, phường, thị trấn.
1.6
Quản lý rừng: huyện Sóc Sơn quản lý rừng trên địa bàn huyện.
2. Phân cấp quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ
thuật đô thị
2.1 Quản lý công viên, vườn hoa, cây xanh, hồ nước:
-
Thành phố quản lý vườn hoa, cây xanh, dải phân cách, 4 công
viên lớn và hồ trong công viên (Thủ Lệ, Thống Nhất, Bách Thảo, Yên Sở)(1)
- Quận,
huyện quản lý các hồ, công viên còn lại theo địa giới hành chính.
- Huyện quản
lý, duy trì tuyến cây xanh dọc theo các tuyến đường do huyện đầu tư quản lý.
2.2 Quản lý giao thông : Công tác quản lý và phân cấp nhiệm vụ giao thông thực
hiện theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ dụng (2),
cụ thể :
-
UBND Thành phố quản lý các nhiệm vụ tổ chức giao thông; đầu tư xây dựng và duy
tu - khai thác hệ thống đường tỉnh, đường trục chính đô thị; cấp phép sử dụng tạm
đường phố cho để xe ôtô và quản lý công trình ngầm.
-
Quận quản lý đầu tư xây dựng và duy tu - khai thác thi công xây dựng công trình
đường nhánh đô thị, đường ngõ xóm thuộc quận quản lý; cấp phép sử dụng tạm thời
hè phố để ô tô, xe đạp, xe máy, để vật liệu, để sử dụng tạm thời cho việc cưới,
việc tang, để kinh doanh bán hàng ăn uống theo giờ…. ; quản lý sử dụng,
duy tu, duy trì hè phố trên địa bàn quận.
-
Huyện quản lý, đầu tư xây dựng và duy tu - khai thác hệ thống đường huyện;
quản lý sử dụng, duy tu, duy trì hè phố trên địa bàn huyện; cấp phép sử dụng tạm
thời hè phố để ô tô, xe đạp, xe máy, để vật liệu, để sử dụng tạm thời cho việc
cưới, việc tang, để kinh doanh bán hàng ăn uống theo giờ.
-
Xã quản lý hệ thống đường xã.
2.3
Quản lý bến, bãi, cảng
-
Thành phố quản lý bến, bãi tập trung, bến xe liên tỉnh, bến xe hành khách công
cộng;
-
Quận, huyện quản lý bến bãi trong các khu đô thị, chung cư, ngõ xóm (3)
2.4 Quản lý chiếu sáng
-
Thành phố quản lý chiếu sáng tại các trục đường chính, các phố;
-
Quận quản lý chiếu sáng ngõ phố tại các quận;
-
Huyện quản lý chiếu sáng trên hệ thống đường huyện;
-
Xã quản lý chiếu sáng trên hệ thống đường xã.
2.5 Quản lý vệ sinh môi trường
-
Thành phố quản lý thu gom rác thải tại 4 quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai
Bà Trưng; quản lý các khu xử lý rác thải tập trung;
-
Quận - huyện quản lý bãi chôn lấp rác thải khu vực tại 3 huyện Thanh Trì,
Gia Lâm, Từ Liêm; thu gom và vận chuyển rác tại các quận còn lại và các
huyện.
2.6
Quản lý vận tải hành khách công cộng: Thành phố quản lý, không phân cấp cho quận,
huyện.
2.7
Quản lý cấp nước
-
Thành phố quản lý cấp nước tại các quận, cấp nước sạch tại các thị trấn đối với
khu vực có mạng cấp nước chung của Thành phố;
-
Huyện quản lý nước sạch nông thôn, quản lý cấp nước sạch thị trấn đối với các mạng
cấp nước độc lập.
2.8 Quản lý thoát nước
-
Thành phố quản lý thoát nước đô thị tại các tuyến đường chính, các tuyến phố,
các công trình thoát nước của Thành phố qua các huyện;
-
Quận quản lý thoát nước ngõ phố;
-
Huyện quản lý thoát nước trên địa bàn huyện (trừ các công trình thoát nước của
Thành phố đi qua huyện);
-
Xã trực tiếp quản lý thoát nước trong khu dân cư nông thôn.
3.
Phân cấp quản lý nhà nước về văn hoá - xã hội
3.1
Lĩnh vực văn hoá thông tin
-
Quản lý di tích
+
Thành phố quản lý một số di tích đặc biệt quan trọng tiêu biểu có ý nghĩa quốc
gia([4]);
+
Quận, huyện quản lý các di tích còn lại;
+
Xã, phường quản lý các di tích do quận, huyện uỷ quyền.
-
Quản lý các Trung tâm văn hoá
+
Thành phố quản lý các Trung tâm văn hoá, Nhà văn hoá cấp thành phố;
+
Quận, huyện quản lý các Nhà văn hoá, các Trung tâm văn hoá thể thao quận - huyện;
+
Xã, phường quản lý Nhà văn hoá xã, phường;
-
Quản lý các hoạt động văn hoá thông tin
+
Thành phố quản lý cấp phép biểu diễn nghệ thuật, quảng cáo, triển lãm
+
Quận, huyện quản lý cấp giấy phép hoạt động kinh doanh karaoke, băng đĩa hình;
tổ chức lễ hội (quy mô quận, huyện); vũ trường
3.2.
Lĩnh vực giáo dục đào tạo
-
Thành phố quản lý khối trường phổ thông trung học, 3 trường trung học cơ sở đặc
biệt([5]), trung tâm giáo dục thường xuyên
Thành phố, các trường trung học chuyên nghiệp, các trường cao đẳng, các trung
tâm kỹ thuật tổng hợp, các trường dạy nghề công lập, các cơ sở giáo dục theo mô
hình xã hội hoá thuộc Thành phố quản lý (THPT, THCN, Cao đẳng)
-
Quận, huyện quản lý khối trường mầm non, khối trường phổ thông: tiểu học, trung
học cơ sở (trừ 3 trường đặc biệt thuộc Thành phố quản lý), Trung tâm giáo dục
thường xuyên khối quận, huyện, và các cơ sở xã hội hoá thuộc quận, huyện quản
lý theo lĩnh vực được phân cấp (Mầm non, tiểu học và THCS).
3.3.
Lĩnh vực y tế
- Thành phố
quản lý vệ sinh phòng dịch chung, cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm, bệnh viện (bao gồm cả bệnh viện quận, huyện (6)), cơ sở y tế tư nhân,
dược tư nhân;
- Quận, huyện
quản lý phòng khám đa khoa, trạm y tế xã, phường, vệ sinh
phòng dịch, y tế dự phòng; cấp giấy chứng nhận cơ sở vệ sinh an toàn thực
phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế; phối hợp quản lý y tế tư nhân trên địa bàn. Để
thực hiện được các nội dung phân cấp trên, các quận, huyện cần phải thành lập
Phòng y tế theo quy định.
3.4.
Lĩnh vực lao động - thương binh xã hội
-
Thành phố quản lý và phê duyệt các dự án cho vay giải quyết việc
làm lớn hơn 500 triệu đồng, quản lý các Trường dạy nghề của Thành phố;
- Quận, huyện
quản lý và phê duyệt các dự án cho vay giải quyết việc làm nhỏ
hơn 500 triệu đồng, quản lý các Trung tâm dạy nghề quận, huyện, các lớp
dậy nghề dân lập, tư thục.
4. Phân cấp quản lý nhà nước về đất đai, tài nguyên, môi
trường
4.1
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
-
Thành phố quản lý quy hoạch; kế hoạch sử dụng đất của các tổ chức trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài và cơ sở tôn giáo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
các quận, huyện.
-
Quận, huyện quản lý kế hoạch, quy hoạch đất chi tiết, đồng thời quản lý giao đất
dãn dân nông thôn nhưng số đất dãn dân phải nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng
năm.
4.2
Cấp giấy chứng nhận nhà ở, đất ở : Quận, huyện cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình và cá nhân.
Thành
phố cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
cho các trường hợp còn lại.
4.3
Lập hồ sơ địa chính
- Thành phố
quản lý khâu đo vẽ bản đồ và chỉnh lý bản đồ;
- Quận, huyện quản
lý khâu lập sổ địa chính trên địa bàn;
- Xã, phường
quản lý khâu lập sổ địa chính cho từng hộ dân.
4.4
Đánh biển số nhà: Quận, huyện quản lý công tác đánh biển số nhà.
4.5
Tiếp nhận nhà tự quản:
- Thành phố quản
lý việc tiếp nhận nhà thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan tự quản chuyển
giao.
- Quận, huyện
tiếp nhận quỹ nhà ở không còn cơ quan quản lý, dân đã xây dựng nhà ở.
4.5
Quản lý và đầu tư trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước
- Thành phố quản
lý và đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp thành phố;
xây mới trụ sở quận, huyện;
-
Quận, huyện quản lý và đầu tư cải tạo trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước
cấp quận, huyện, và xây dựng trụ sở xã, phường, thị trấn.
-
Xã, phường, thị trấn quản lý trụ sở làm việc của xã, phường, thị trấn; xã, thị
trấn đầu tư, cải tạo, sửa chữa trụ sở xã, thị trấn;
4.6
Quản lý môi trường :
- Thành phố
quản lý công tác xử lý môi trường và thu phí nước thải công nghiệp;
-
Quận, huyện chủ trì kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến môi trường
trên địa bàn quận- huyện.
4.7
Quản lý khoáng sản, khai thác cát
- Thành phố
quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản;
-
Quận, huyện quản lý khai thác cát trên địa bàn quận, huyện;
4.8
Xử lý đất kẹt
- Thành phố
quyết định xử lý quy mô đất từ 5.000 m2 trở lên trong các
khu đô thị, các khu dân cư tiếp giáp với đường, phố.
- Quận, huyện
quyết định xử lý quy mô đất dưới 5.000 m2 trong các khu đô thị, các
khu dân cư không tiếp giáp với đường, phố.
5. Phân cấp quản lý nhà nước các lĩnh vực: quy hoạch, quản
lý đầu tư và xây dựng
5.1.
Quản lý quy hoạch
-
Quy hoạch xây dựng
* Lập và phê
duyệt quy hoạch xây dựng
+ Thành phố :
Lập quy hoạch chi tiết 1/2000 và phê duyệt các khu chức năng đô thị từ 20
ha trở lên, quy hoạch 1/500 các khu vực có địa giới hành chính liên quan 2 quận,
huyện trở lên; đô thị loại 1,2,3, các khu cụm công nghiệp (bao gồm cả khu công
nghệ cao), các quận, huyện; lập và phê duyệt quy hoạch vùng.
+ Quận, huyện:
Lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500; phê duyệt các khu chức năng đô thị
có quy mô dưới 20 ha trong địa giới hành chính của 1 quận, 1 huyện, mạng lưới
các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn, các quy hoạch
tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500 thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung.
+ Xã lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch các điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500.
* Quản lý quy
hoạch xây dựng
+ Thành phố
quản lý các quy hoạch do Thành phố phê duyệt hoặc trình phê duyệt;
công bố quy hoạch và cung cấp thông tin quy hoạch các đồ án do Thành phố phê
duyệt.
+ Quận, huyện
quản lý các quy hoạch do quận, huyện phê duyệt; công bố quy hoạch và
cung cấp thông tin quy hoạch các đồ án do quận, huyện phê duyệt.
+ Xã, phường,
thị trấn quản lý quy hoạch các điểm dân cư nông thôn.
-
Quy hoạch kinh tế - xã hội
+ Thành phố
lập, trình phê duyệt và quản lý chung về quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội; phê duyệt quy hoạch kinh tế - xã hội quận, huyện.
+ Quận, huyện
lập và trình Thành phố phê duyệt quy hoạch kinh tế - xã hội quận, huyện và trực
tiếp quản lý quy hoạch kinh tế - xã hội của quận, huyện đã được phê duyệt.
-
Quy hoạch ngành
+ Thành phố
phê duyệt và quản lý quy hoạch ngành (trừ một số ngành do các Bộ chuyên ngành
phê duyệt).
5.2.
Quản lý đầu tư và xây dựng
-
Cấp phép xây dựng
+
Thành phố cấp phép xây dựng và quản lý sau cấp phép xây dựng các công
trình đầu tư trên địa bàn trừ các dự án đã phân cấp.
+ Quận,
huyện quản lý và cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các tổ chức, hộ
gia đình có quy mô từ 5 tầng trở xuống và cấp giấy phép cho các công
trình do UBND phân cấp quyết định đầu tư.
+ Xã -
phường quản lý và cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông
thôn đã có quy hoạch.
-
Thẩm định phê duyệt dự án
+ Thành phố thẩm
định phê duyệt các dự án đầu tư theo thẩm quyền, trừ các dự án uỷ quyền.
+ Quận, huyện
thẩm định phê duyệt các dự án có tổng mức đầu tư đến nhóm C thuộc lĩnh vực quận,
huyện quản lý và thuộc nguồn vốn ngân sách của quận, huyện.
+ Về thẩm quyền
phê duyệt, quyết định các dự án đầu tư của xã, phường, thị trấn, giao UBND
Thành phố căn cứ vào quy định của Pháp luật và tình hình thực tế của địa phương
để quy định cụ thể và báo cáo Thường trực HĐND.
-
Thẩm định thiết kế cơ sở
+ Quận, huyện
thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của quận, huyện.
-
Giám sát đánh giá đầu tư: Quận, huyện thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư các dự
án được phân cấp quyết định đầu tư của quận, huyện, phường, xã và các dự án triển
khai trên địa bàn theo quy chế giám sát cộng đồng.
-
Dự án đầu tư nước ngoài: Thành phố quản lý chung về đầu tư nước ngoài,
không phân cấp.
PHỤ LỤC SỐ 02
NHỮNG NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
số 08/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2006, HĐND Thành phố Hà Nội khoá
XIII, kỳ họp thứ 6)
A-
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
I-
NGUỒN THU CỦA NGÂN SÁCH CẤP THÀNH PHỐ GỒM:
1.
Các khoản thu ngân sách Thành phố được hưởng 100%:
a/ Thuế môn bài thu từ Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương,
Doanh nghiệp Nhà nước địa phương; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đóng
trên địa bàn; các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính, sự nghiệp, Đảng, Đoàn
thể, lực lượng vũ trang Thành phố;
b/ Thuế
tài nguyên (không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí) từ Doanh nghiệp
Nhà nước Trung ương, Doanh nghiệp Nhà nước địa phương; Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài;
c/ Tiền
sử dụng đất (phần do Chi cục thuế quận Ba Đình thu từ các dự án của Thành phố);
d/ Tiền
cho thuê mặt đất, mặt nước của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(không kể tiền thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí);
đ/ Tiền
cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
e/ Thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết. (Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản thu khác do Công ty TNHH Nhà nước 1 thành
viên Xổ số kiến thiết Thủ đô nộp ngân sách);
g/ Thu
nhập từ vốn góp của ngân sách Thành phố, tiền thu hồi vốn của ngân sách Thành
phố tại các cơ sở kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của Thành phố;
h/ Viện
trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho Thành phố,
theo quy định của pháp luật;
i/ Các
khoản phí, lệ phí (phần nộp ngân sách theo quy định), do các cơ quan, đơn vị
thuộc Thành phố quản lý tổ chức thu, (không kể phí xăng dầu và lệ phí trước bạ);
k/ Các
khoản phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật do người có thẩm quyền xử phạt
ở Trung ương và Thành phố quyết định, nộp ngân sách;
l/ Huy
động vốn để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo Nghị quyết HĐND
Thành phố;
m/
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách
Thành phố;
n/ Thu
sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của các đơn vị do Thành phố quản
lý;
o/ Thu
kết dư ngân sách Thành phố;
p/ Các
khoản thu khác của ngân sách Thành phố theo quy định của pháp luật;
q/ Thu
bổ sung từ ngân sách Trung ương;
r/ Thu
chuyển nguồn từ ngân sách Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
2.
Các khỏan thu ngân sách Thành phố hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng thu
từ hàng hóa nhập khẩu, từ hoạt động xổ số kiến thiết);
b/ Thuế
thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch
toán toàn ngành, thuế thu nhập từ hoạt động xổ số kiến thiết);
c/ Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao (trừ khu vực công thương nghiệp dịch vụ
ngoài quốc doanh);
d/ Thuế
tiêu thụ đặc biệt từ hàng hóa, dịch vụ trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc
biệt từ hoạt động xổ số kiến thiết);
g/ Phí
xăng dầu;
h/ Lệ
phí trước bạ ô tô
II-
NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ:
1. Chi
đầu tư phát triển:
a/ Đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn do cấp Thành phố quản lý, trong phạm vi ngân sách Thành phố được
phân cấp;
b/ Đầu
tư và hỗ trợ các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Thành phố theo quy định của pháp luật;
c/ Chi
đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp Thành phố thực hiện;
d/ Các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Đối với
nhiệm vụ chi xây dựng cơ bản của Thành phố, phải ưu tiên bố trí các dự án theo
mục tiêu, cơ cấu đầu tư thuộc kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn và từng
năm, theo từng lĩnh vực, được Hội đồng nhân dân Thành phố quyết nghị, phù hợp với
quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và khả năng
ngân sách Thành phố.
2. Chi
thường xuyên:
a/ Các
hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông
tin, nghệ thuật, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ
và môi trường do cấp Thành phố quản lý:
- Giáo
dục trung học phổ thông công lập, các trường chuyên biệt và sự nghiệp giáo dục
khác do Thành phố quản lý;
- Giáo
dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề và các hình thức
đào tạo khác;
-
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
- Các
trại xã hội, cứu tế xã hội, hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội và các hoạt động
xã hội khác;
- Bảo
tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
- Đài
phát thanh, truyền hình Hà Nội và các hoạt động thông tin của Thành phố;
- Bồi
dưỡng, huấn luyện các huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp Thành phố,
hoạt động của các cơ sở thể dục, thể thao của Thành phố;
-
Nghiên cứu, thực hiện chương trình, đề tài khoa học cấp Thành phố; ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ khác;
- Các
sự nghiệp văn hóa, xã hội khác.
b. Các
hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp Thành phố quản lý:
- Sự
nghiệp giao thông vận tải: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường, hạ tầng kỹ
thuật vận tải hành khách công cộng (biển báo, panô, nhà chờ, điểm dừng đỗ…), lập
biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến đường, các
công trình giao thông;
- Sự
nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các
công trình thủy lợi do cấp Thành phố quản lý; các trạm trại nông nghiệp, lâm
nghiệp; công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư; bảo vệ, phòng chống cháy
rừng;
- Sự
nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng công cộng; giao
thông đô thị, vỉa hè, hệ thống cấp nước, thoát nước; công tác duy trì vệ sinh đô
thị (trên địa bàn 4 quận: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng); hồ, công
viên, cây xanh và các sự nghiệp thị chính khác;
- Đo đạc,
lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều
tra cơ bản;
- Các
hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Các
sự nghiệp kinh tế khác.
c/ Các
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
d/ Hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam:
- Hoạt
động của Văn phòng Hội đồng nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố; hoạt động của các Sở, Ban Ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước khác thuộc
Thành phố;
- Hoạt
động của Văn phòng Thành ủy và các cơ quan Đảng trực thuộc Thành ủy;
đ/ Hoạt
động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội:
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố; Hội Cựu chiến binh Thành phố; Hội
Liên hiệp phụ nữ Thành phố; Hội Nông dân Thành phố;
e/ Hỗ
trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội
- nghề nghiệp Thành phố theo quy định của pháp luật;
g/ Thực
hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp Thành phố quản lý;
h/ Chi
thường xuyên các chương trình Quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương thực hiện;
i/ Trợ
giá theo chính sách của Nhà nước và Thành phố cho các đối tượng thuộc cấp Thành
phố quản lý;
k/ Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi
trả gốc, lãi tiền huy động vốn cho đầu tư của Thành phố;
4. Chi
hỗ trợ các quỹ của Thành phố theo quy định của pháp luật;
5. Chi
bổ sung quỹ dự trữ tài chính của Thành phố;
6. Chi
bổ sung cho ngân sách Quận, Huyện;
7. Chi
chuyển nguồn từ ngân sách Thành phố năm trước sang ngân sách năm sau.
III-
NGUỒN THU CỦA NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN GỒM:
1. Các
khoản thu ngân sách quận, huyện hưởng 100%:
a/ Thuế
môn bài thu từ các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp
tư nhân, hợp tác xã, cá nhân và hộ kinh doanh (bậc 1, bậc 2) đóng trên địa bàn
(không kể thuế môn bài thu của cá nhân, hộ kinh từ bậc 3 đến bậc 6); Thuế môn
bài thu từ các cơ sở kinh tế của cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc quận huyện
quản lý do Chi cục Thuế thu;.
b/ Thuế
tài nguyên từ các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
c/ Tiền
sử dụng đất (trừ khoản thu do Chi cục thuế quận Ba Đình thu từ các dự án của
Thành phố)
d/ Tiền
cho thuê mặt đất, mặt nước (trừ thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài),
đ/ Lệ
phí trước bạ xe máy do Chi cục thuế thu;
đ/ Thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết do Tổng đại lý Xổ số kiến thiết quận, huyện nộp
ngân sách;
e/ Viện
trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho quận,
huyện theo quy định của pháp luật;
g/ Các
khoản phí, lệ phí (phần nộp ngân sách theo quy định) do các cơ quan, đơn vị thuộc
quận, huyện tổ chức thu (không kể lệ phí trước bạ nhà đất);
h/ Thu
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực do các đơn vị quận, huyện phạt xử
lý, (không kể phạt vận tải quá tải tại các trạm cân);
i/ Thu
từ xử lý các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật do các đơn vị
thuộc quận, huyện thực hiện;
k/
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước trực tiếp cho
quận, huyện;
l/ Thu
sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định của các đơn vị do quận, huyện quản
lý;
n/ Thu
kết dư ngân sách quận, huyện;
o/ Thu
bổ sung ngân sách cấp trên;
p/ Thu
chuyển nguồn từ ngân sách quận, huyện năm trước sang ngân sách năm sau;
2.
Các khoản thu của ngân sách quận, huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%)
a/ Thuế
giá trị gia tăng thu từ kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế giá trị gia
tăng thu từ các cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc
6);
b/ Thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ kinh tế ngoài quốc doanh (không kể thuế thu nhập
doanh nghiệp thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc
6);
c/ Thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng hóa, dịch vụ trong nước thu từ kinh tế ngoài quốc doanh,
(không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ cá nhân hộ kinh doanh có thuế môn bài từ
bậc 3 đến bậc 6);
d- Thuế
chuyển quyền sử dụng đất
e - Lệ
phí trước bạ ô tô;
g- Lệ
phí trước bạ nhà đất;
h- Thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài
quốc doanh
Các
khoản thu trên được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) tối đa cho ngân sách quận,
huyện hưởng để đảm bảo cân đối ngân sách, nhưng không vượt quá tỷ lệ phần trăm
(%) do Quốc hội quyết định cho Thành phố Hà Nội.
Riêng
nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất được
Thành phố giao cho các quận, huyện tổ chức thực hiện, giao UBND Thành phố thống
nhất với Thường trực HĐND Thành phố quy định cụ thể về tỷ lệ phân chia giữa các
cấp ngân sách.
IV-
NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN:
1. Chi
đầu tư phát triển:
a/ Đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn, gắn với các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội đã phân cấp cho quận,
huyện, trong phạm vi ngân sách quận huyện được phân cấp.
b/ Các
khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi
thường xuyên:
a/ Các
hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông
tin, nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ và môi trường do quận,
huyện quản lý:
- Giáo
dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập, trung tâm giáo dục thường
xuyên và sự nghiệp giáo dục khác;
- Dạy
nghề, đào tạo dạy nghề; bồi dưỡng kiến thức cho do Trung tâm bồi dưỡng chính trị
quận, huyện mở và các hình thức bồi dưỡng, đào tạo khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác do quận,
huyện quản lý;
- Cứu
tế xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
- Nhà
truyền thống, thư viện, nhà văn hóa và các hoạt động văn hóa khác;
- Đài
phát thanh và các hoạt động thông tin, tuyên truyền khác của quận, huyện;
- Bồi
dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp quận, huyện trong thời gian tập
trung thi đấu; Hoạt động của các trung tâm thể dục, thể thao do quận , huyện quản
lý;
- Chi
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
- Các
sự nghiệp văn hóa, xã hội khác;
b/ Các
hoạt động sự nghiệp kinh tế do quận, huyện quản lý:
- Sự
nghiệp giao thông: duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp đường giao thông và
các công trình giao thông do quận, huyện quản lý theo phân cấp; xử lý vi phạm
trong đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn quận, huyện.
- Sự
nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, khuyến ngư do quận, huyện quản lý; Chi trợ
giá giống cây trồng, vật nuôi; chi hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thuộc quận,
huyện; riêng huyện Sóc Sơn có nhiệm vụ chi bảo vệ, phòng chống cháy rừng;
- Sự
nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp hệ thống đèn chiếu
sáng, vỉa hè, hồ, công viên, cây xanh; các sự nghiệp thị chính khác do quận,
huyện quản lý; cấp nước sạch nông thôn.
- Công
tác vệ sinh môi trường trên địa bàn quận, huyện (riêng 4 quận: Hoàn Kiếm, Ba
Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng do ngân sách Thành phố đảm nhiệm chi).
- Các
hoạt động sự nghiệp về môi trường;
- Đo đạc,
lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
- Hoạt
động quản lý hệ thống các chợ, các trung tâm thương mại do quận huyện quản lý;
- Các
sự nghiệp kinh tế khác;
c/ Các
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội của cấp
quận, huyện;
d/ Hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở quận, huyện;
- Hoạt
động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện; các Phòng,
Ban và các cơ quan quản lý Nhà nước khác thuộc quận, huyện;
- Hoạt
động của Văn phòng quận, huyện ủy và các cơ quan khác trực thuộc quận, huyện ủy;
đ/ Hoạt
động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội quận, huyện:
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Hội cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ;
Hội Nông dân;
e/ Hỗ
trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội
- nghề nghiệp quận, huyện theo quy định của pháp luật;
g/ Thực
hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do quận, huyện quản lý;
h/ Các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi
bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn;
4. Chi
chuyển nguồn từ ngân sách quận, huyện năm trước sang ngân sách năm sau.
V-
NGUỒN THU CỦA NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1.Các
nguồn thu xã, phường, thị trấn hưởng 100%:
a/ Thuế
môn bài thu từ hộ cá nhân, hộ kinh doanh từ bậc 3 đến bậc 6 trên địa bàn xã,
phường, thị trấn;
b/ Thuế
nhà đất;
c/ Thuế
sử dụng đất nông nghiệp;
d/ Các
khoản thu phí, lệ phí (phần nộp ngân sách theo quy định) do xã, phường, thị trấn
tổ chức thu và các khoản thu phí, lệ phí do cấp có thẩm quyền giao cho xã, phường,
thị trấn tổ chức thu theo quy định của pháp luật;
đ/ Phạt
xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính (trừ thu từ các hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật);
e/ Thu
sự nghiệp, phần nộp ngân sách theo quy định từ các hoạt động sự nghiệp do xã,
phường, thị trấn quản lý;
g/ Thu
từ sử dụng quỹ đất công, công ích và hoa lợi công sản khác;
h/ Thu
đền bù thiệt hại về đất công do xã, phường, thị trấn quản lý;
i/
Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho xã, phường,
thị trấn;
k/ Thu
về quản lý, sử dụng tài sản công do xã phường, thị trấn quản lý: cho thuê tài sản
không cần dùng, bán thanh lý tài sản …
l/ Viện
trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho
xã, phường, thị trấn;
n/ Thu
kết dư ngân sách;
m/ Các
khoản thu khác của ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
o/ Thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên;
p/ Thu
chuyển nguồn từ ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang ngân sách năm
sau.
Ngoài
các khoản thu nêu trên, chính quyền xã, thị trấn được huy động sự đóng góp của
tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị
trấn theo nguyên tắc tự nguyện. Việc huy động, quản lý, sử dụng khoản đóng góp
này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ
theo quy định của pháp luật.
2. Các
khoản thu ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) gồm:
a/ Thuế
giá trị gia tăng thu từ hộ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc
3 đến bậc 6 trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
b/ Thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ cá nhân và hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc
3 đến bậc 6 trên địa bàn xã, phường, thị trấn;
c/ Thuế
tiêu thụ đặc biệt hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước của cá nhân và hộ kinh
doanh có mức thuế môn bài từ bậc 3 đến bậc 6;
d/ Thuế
chuyển quyền sử dụng đất;
e/
Lệ phí trước bạ nhà đất.
Các
khoản thu trên được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cho ngân sách xã, phường,
thị trấn hưởng để đảm bảo cân đối ngân sách, nhưng không vượt quá tỷ lệ phần
trăm (%) do Quốc hội quyết định cho Thành phố Hà Nội.
VI.
NHIỆM VỤ CHI CỦA NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN:
1. Chi
đầu tư phát triển (đối với xã, thị trấn): Chi đầu tư xây dựng, cải tạo các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, không có khả năng thu hồi vốn, gắn với
các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội đã phân cấp cho xã, thị trấn, trong phạm
vi ngân sách xã, thị trấn được phân cấp.
Riêng
cấp phường được chi đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình do phường quản lý
khi có nguồn tăng thu của ngân sách phường, thu đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân cho ngân sách phường.
2. Chi
thường xuyên:
a/ Các
hoạt động sự nghiệp văn hóa thông tin, thể dục thể thao:
- Hỗ
trợ các hoạt động giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của Thành phố;
- Hỗ
trợ các hoạt động sự nghiệp y tế trên địa bàn theo quy định của Thành phố;
-
Nhà truyền thống, thư viện, nhà văn hóa, đài truyền thanh và các hoạt động
văn hóa, thông tin, thể dục thể thao xã, phường, thị trấn;
- Chi
sự nghiệp văn hóa, xã hội khác.
b/ Chi
sự nghiệp kinh tế gồm:
- Duy
tu, sửa chữa các tuyến đường, ngõ, ngách; sửa chữa cải tạo công trình cấp,
thoát nước công cộng (được thoả thuận chuyên ngành) trong các khu dân cư do xã,
thị trấn quản lý. Riêng cấp phường chỉ được chi các công trình đến 100 triệu đồng;
- Hoạt
động về môi trường của xã, phường, thị trấn;
- Hỗ
trợ công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, nuôi dưỡng phát triển nguồn
thu ngân sách xã.
c/ Sửa
chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình hạ tầng cơ sở do
xã, thị trấn quản lý như: nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể
dục thể thao…Riêng cấp phường chỉ được chi các công trình đến 100 triệu đồng.
d/ Chi
cho công tác dân quân, tự vệ và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã,
phường, thị trấn:
- Huấn
luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ; đăng ký, tổ chức
thanh niên đi làm nghĩa vụ quân sự, tiếp đón quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân
sự trở về; tổ chức hội nghị tập huấn, kỷ niệm ngày truyền thống dân quân tự vệ
và các hoạt động khác;
-
Tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh trật tự
trên địa bàn (ngoài phần sử dụng quỹ bảo trợ an ninh); hỗ trợ các chiến dịch giữ
gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; hỗ trợ công tác phòng cháy chữa cháy; hỗ
trợ sơ kết, tổng kết phong trào quần chúng bảo vệ an ninh và các hoạt động khác
về đảm bảo an ninh trật tự.
đ/ Hoạt
động của cơ quan Nhà nước ở xã, phường, thị trấn:
- Hoạt
động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Phụ
cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn và tổ dân
phố theo quy định của Nhà nước và Thành phố;
- Hỗ
trợ hoạt động các khu dân cư.
e/ Hoạt
động của Đảng ủy xã, phường, thị trấn;
g/ Hoạt
động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (kể cả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân )
và các tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn: Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh; Hội cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân;
Hỗ trợ
hoạt động Hội Người cao tuổi, Hội Chữ thập đỏ, Ban công tác Mặt trận và các tổ
chức xã hội của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật; Hoạt động
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động hòa giải.
h/ Thực
hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do xã, phường, thị trấn quản
lý;
- Chi về
công tác xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội: ma túy, mại dâm và các hoạt động
xã hội khác do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Thăm
hỏi gia đình chính sách, các hoạt động tình nghĩa nhân các ngày truyền thống, lễ,
tết; Trợ cấp xã hội cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật không nơi
nương tựa và thực hiện các chính sách xã hội khác đối với các đối tượng do xã,
phường, thị trấn quản lý (không thuộc đối tượng chính sách, hưởng trợ cấp thường
xuyên do Phòng lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện cấp).
- Công
tác xã hội khác như: trợ cấp cứu đói, hỏa hoạn, thiên tai, mất mùa, tai nạn
v.v…; quản lý nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sỹ.
i/ Các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi
chuyển nguồn từ ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang ngân sách năm
sau.
PHỤ LỤC SỐ 03
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
08 /2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2006, HĐND Thành phố Hà Nội khoá
XIII, kỳ họp thứ 6)
I.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
I
|
Quản
lý hành chính, Đảng, Đoàn thể
|
|
|
1
|
Đơn
vị dự toán cấp 1(1)
|
đồng/biên chế/năm
|
38.000.000
|
2
|
Đơn
vị dự toán cấp 2
|
đồng/biên chế/năm
|
33.000.000
|
II
|
Sự
nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
|
|
|
A
|
Giáo
dục
|
|
|
1
|
Trung
học phổ thông
|
đồng/học sinh/năm
|
1.880.000
|
2
|
Trường
chuyên THPT
|
nt
|
4.080.000
|
3
|
Trung
tâm giáo dục KTTH
|
nt
|
295.000
|
4
|
Trường
khuyết tật([6])
|
nt
|
4.250.000
|
B
|
Đào
tạo và dạy nghề
|
|
|
1
|
Cao
đẳng sư phạm ([7])
|
nt
|
10.000.000
|
2
|
Cao đẳng
nghệ thuật
|
nt
|
11.300.000
|
3
|
Cao
đẳng cộng đồng
|
nt
|
8.500.000
|
|
Trong
đó: Hệ trung học
|
nt
|
6.100.000
|
4
|
Cao
đẳng y tế
|
nt
|
8.500.000
|
|
Trong
đó: Hệ trung học
|
nt
|
5.800.000
|
5
|
Trung
học sư phạm
|
nt
|
6.600.000
|
6
|
Kinh
tế, thương mại
|
nt
|
4.800.000
|
7
|
Trung
học nông nghiệp
|
nt
|
5.600.000
|
8
|
Trung
học xây dựng
|
nt
|
5.500.000
|
9
|
Điện
tử điện lạnh
|
nt
|
5.500.000
|
10
|
Đồng
hồ, điện tử, tin học
|
nt
|
5.500.000
|
11
|
Kỹ
thuật cắt may
|
nt
|
5.500.000
|
12
|
Trung
học công nghiệp
|
nt
|
6.100.000
|
13
|
KT
giao thông vận tải
|
nt
|
6.100.000
|
14
|
CNKT
cơ khí I
|
nt
|
6.100.000
|
15
|
Ăn uống,
phục vụ
|
nt
|
4.400.000
|
16
|
TT dịch
vụ việc làm
|
đồng/biên chế/năm
|
33.000.000
|
17
|
Trường
ĐT BD cán bộ ([8])
|
đồng/biên chế/năm
|
38.000.000
|
18
|
Đào
tạo, bồi dưỡng
|
đồng/học sinh/năm
|
4.500.000
|
III
|
Sự
nghiệp y tế, dân số KHH gia đình:
|
|
|
A
|
Chữa
bệnh
|
đồng/giường bệnh/năm
|
|
1
|
BV
Xanh Pôn
|
nt
|
43.000.000
|
2
|
BV
Lao và Phổi
|
nt
|
43.000.000
|
3
|
BV
Thanh Nhàn
|
nt
|
41.000.000
|
4
|
BV
Tâm thần([9])
|
nt
|
41.000.000
|
5
|
BV
Phụ sản
|
nt
|
40.000.000
|
6
|
BV Bắc
Thăng Long
|
nt
|
40.000.000
|
7
|
BV U
bướu
|
nt
|
40.000.000
|
8
|
Bệnh
viện mắt
|
nt
|
40.000.000
|
9
|
BV Đức
Giang
|
nt
|
40.000.000
|
10
|
BV Đống
Đa
|
nt
|
38.000.000
|
11
|
BV
Việt Nam-Cu Ba
|
nt
|
38.000.000
|
12
|
BV Y
học Cổ truyền Hà Nội
|
nt
|
38.000.000
|
13
|
Bệnh
viện huyện Đông Anh
|
nt
|
35.000.000
|
14
|
Bệnh
viện huyện Thanh Trì
|
nt
|
35.000.000
|
15
|
Bệnh
viện huyện Sóc Sơn
|
nt
|
35.000.000
|
16
|
BV
tâm thần ban ngày Mai Hương
|
nt
|
32.000.000
|
17
|
Trung
tâm điều trị 09
|
|
|
|
- Hoạt
động bộ máy
|
đồng/biên chế/năm
|
35.000.000
|
|
-
Chi giường bệnh([10])
|
đồng/giường bệnh/năm
|
30.000.000
|
18
|
BV
Da liễu
|
đồng/giường bệnh/năm
|
32.000.000
|
19
|
Làng
HB Thanh Xuân([11])
|
nt
|
34.000.000
|
20
|
TT
chăm sóc sức khoẻ sinh sản
|
đồng/bc/năm
|
33.000.000
|
21
|
Giám
định y khoa
|
đồng/bc/năm
|
33.000.000
|
22
|
TT
kiểm nghiệm Dược phẩm và Mỹ phẩm
|
đồng/bc/năm
|
33.000.000
|
23
|
TT
truyền thông giáo dục sức khoẻ
|
đồng/bc/năm
|
33.000.000
|
24
|
TT
thận học và lọc máu ngoài thận
|
đồng/ca chạy thận
|
200.000
|
25
|
Trung
tâm VCCC
|
đồng/lượt VCCC
|
200.000
|
B
|
Phòng
bệnh
|
|
|
23
|
TT y
tế dự phòng
|
đ/bc/năm
|
33.000.000
|
24
|
TT
kiểm dịch y tế QTế
|
đ/bc/năm
|
33.000.000
|
25
|
TT
phòng chống HIV/AIDS
|
đ/bc/năm
|
33.000.000
|
26
|
Bệnh
nhân tâm thân khám ngoại trú
|
đ/ng/luợt
|
290.000
|
27
|
Khám
bệnh nhân da liễu
|
đ/ng/lượt
|
40.000
|
28
|
Khám
bệnh nhân lao ngoại trú
|
đồng/người/lượt
|
690.000
|
29
|
Chi
lượt khám cho đối tượng B
|
đồng/người/lượt
|
80.000
|
30
|
Phòng
dịch
|
đồng/người dân/năm
|
1.000
|
31
|
Các
hoạt động sự nghiệp y tế([12])
|
đồng/người dân/năm
|
3.000
|
C
|
KCB
TE dưới 6 tuổi
|
đồng/trẻ em/năm
|
90.000
|
D
|
KCB
người nghèo
|
đồng/người/năm
|
60.000
|
E
|
Dân
số – KHH GĐ
|
đồng/người dân/năm
|
1.500
|
IV
|
Sự
nghiệp văn hoá thông tin:
|
|
|
1
|
Hoạt
động bộ máy các đơn vị sự nghiệp
|
đ/biên chế/năm
|
33.000.000
|
2
|
Các
hoạt động sự nghiệp
|
đ/người dân/năm
|
5.000
|
V
|
Sự
nghiệp phát thanh truyền hình
|
|
|
VI
|
Sự
nghiệp thể dục, thể thao([13])
|
|
|
1
|
Hoạt
động bộ máy các đơn vị sự nghiệp
|
đ/biên chế/năm
|
33.000.000
|
2
|
Các
hoạt động thể dục, thể thao quần chúng
|
đ/người dân/năm
|
750
|
VII
|
Chi
sự nghiệp đảm bảo xã hội([14])
|
|
|
1
|
Hoạt
động bộ máy các đơn vị sự nghiệp
|
đ/biên chế/năm
|
33.000.000
|
II.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
I
|
Quản
lý hành chính, Đảng, Đoàn thể:
|
|
|
|
Chi
quản lý hành chính([15])
|
đồng/biên chế/năm
|
38.000.000
|
II
|
Sự
nghiệp giáo dục, đào tạo:
|
|
|
A
|
Giáo
dục
|
|
|
1
|
Mầm
non([16])
|
đồng/học sinh/năm
|
2.000.000
|
2
|
Tiểu
học
|
nt
|
1.270.000
|
3
|
Trung
học cơ sở
|
nt
|
1.730.000
|
4
|
Trung
tâm giáo dục thường xuyên
|
nt
|
670.000
|
5
|
Trường
khuyết tật
|
nt
|
4.250.000
|
B
|
Đào
tạo
|
|
|
1
|
Trung
tâm ĐTBD chính trị
|
đồng/biên chế/năm
|
33.000.000
|
2
|
Đào tạo,
bồi dưỡng
|
đồng/học sinh/năm
|
4.000.000
|
III
|
Sự
nghiệp y tế, dân số KHH gia đình:
|
|
|
1
|
Nhà
hộ sinh quận
|
đồng/gb/năm
|
24.000.000
|
2
|
Phòng
bệnh (quận, huyện)([17])
|
đồng/người dân/năm
|
4.000
|
3
|
Phòng
khám đa khoa và trạm y tế xã, phường, thị trấn
|
đồng/biên chế/năm
|
33.000.000
|
4
|
Chương
trình DS-KHHGĐ
|
đồng/người dân/năm
|
2000
|
IV
|
Sự
nghiệp văn hoá thông tin
|
|
|
1
|
Hoạt
động bộ máy các đơn vị sự nghiệp
|
đồng/biên chế/năm
|
33.000.000
|
2
|
Các
hoạt động sự nghiệp
|
đồng/người dân/năm
|
4.500
|
V
|
Sự
nghiệp phát thanh truyền hình
|
|
|
|
Đài
truyền thanh huyện
|
đồng/đài/năm
|
440.000.000
|
VI
|
Sự
nghiệp thể dục, thể thao
|
|
|
1
|
Hoạt
động bộ máy các đơn vị sự nghiệp
|
đ/biên chế/năm
|
33.000.000
|
2
|
Các
hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao
|
đ/người dân/năm
|
3.000
|
VII
|
Chi
sự nghiệp đảm bảo xã hội:
|
|
|
1
|
Hoạt
động bộ máy các đơn vị sự nghiệp
|
đồng/biên chế/năm
|
33.000.000
|
VIII
|
Chi
quốc phòng([18])
|
đồng/người dân/năm
|
6.800
|
IX
|
Chi
an ninh([19])
|
đồng/người dân/năm
|
6.500
|
X
|
Chi
sự nghiệp kinh tế([20])
|
|
|
1
|
Nhóm
1: 04 quận cũ
|
Tỷ lệ %/dự toán chi SNKT đuợc giao năm 2006 (không bao gồm
vốn XDCB và vệ sinh môi trường)
|
112
|
2
|
Nhóm
2: 05 quận mới
|
115
|
3
|
Nhóm
3: 05 huyện
|
118
|
XI
|
Chi
thường xuyên khác của ngân sách
|
Tỷ lệ %/ tổng chi thường xuyên
|
1,5
|
XII
|
Chi
mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định([21])
|
Tỷ lệ %/tổng chi thường xuyên 7 lĩnh vực
|
5
|
III.
ĐỊNH MỨC CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG THỊ TRẤN
Đơn
vị tính: đồng/xã, phường, thị trấn/năm
STT
|
Nội dung
|
ĐM chi thường xuyên năm 2007
|
Tổng số
|
Chi hoạt động thường xuyên
|
Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
|
1
|
Số dân
dưới 10.000 người
|
|
|
|
|
-
Chi ngân sách xã, thị trấn
|
1.200.000.000
|
1.090.000.000
|
110.000.000
|
|
-
Chi ngân sách phường
|
1.310.000.000
|
1.190.000.000
|
120.000.000
|
2
|
Số
dân từ 10.000 - dưới 12.000
|
|
|
|
|
- Xã,
thị trấn
|
1.300.000.000
|
1.180.000.000
|
120.000.000
|
|
-
Phường
|
1.410.000.000
|
1.280.000.000
|
130.000.000
|
3
|
Số
dân từ 12.000- dưới 14.000
|
|
|
|
|
-
Xã, thị trấn
|
1.410.000.000
|
1.280.000.000
|
130.000.000
|
|
-
Phường
|
1.520.000.00
|
1.380.000.000
|
140.000.000
|
5
|
Số
dân từ 14.000 – dưới 16.000
|
|
|
|
|
-
Xã, thị trấn
|
1.520.000.000
|
1.380.000.000
|
140.000.000
|
|
-
Phường
|
1.630.000.000
|
1.480.000.000
|
150.000.000
|
6
|
Số
dân từ 16.000 – dưới 18.000
|
|
|
|
|
-
Xã, thị trấn
|
1.620.000.000
|
1.470.000.000
|
150.000.000
|
|
-
Phường
|
1.730.000.000
|
1.570.000.000
|
160.000.000
|
7
|
Số
dân từ 18.000 - dưới 20.000
|
|
|
|
|
-
Xã, thị trấn
|
1.730.000.000
|
1.570.000.000
|
160.000.000
|
|
-
Phường
|
1.840.000.000
|
1.670.000.000
|
170.000.000
|
8
|
Số
dân từ 20.000 - dưới 22.000
|
|
|
|
|
-
Xã, thị trấn
|
1.830.000.000
|
1.660.000.000
|
170.000.000
|
|
-
Phường
|
1.940.000.000
|
1.760.000.000
|
180.000.000
|
9
|
Số
dân từ 22.000 trở lên
|
|
|
|
|
-
Xã, thị trấn
|
1.940.000.000
|
1.760.000.000
|
180.000.000
|
|
-
Phường
|
2.050.000.000
|
1.860.000.0000
|
1.90.000.000
|
Số dân
của từng quận, huyện, xã, phường, thị trấn được xác định theo số liệu do Cục
trưởng Cục Thống kê Thành phố Hà Nội công bố.
IV.
VỀ CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN:
Thống
nhất nguyên tắc xác định số chi cho nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản của các quận,
huyện (bao gồm cả đầu tư XDCB của xã, thị trấn) năm đầu thời kỳ ổn định là:
không thấp hơn bình quân dự toán phân bổ đầu năm cho đầu tư phát triển (không
bao gồm từ đấu giá quyền sử dụng đất) trong giai đoạn 2004-2006 của tất cả các
nội dung phân cấp cho quận, huyện đối với từng quận, huyện, có ưu tiên cho các
huyện ngoại thành, các quận mới.
HĐND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BAN KINH TẾ-NGÂN SÁCH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
/KT-NS
V/v: Xin ý kiến dự thảo Nghị
quyết về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp ngân sách và định mức
phân bổ ngân sách năm 2007
|
Hà Nội, ngày tháng 7 năm
2006
|
Kính gửi:
|
-
Thường trực HĐND Thành phố
- Đ/c Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND Thành phố
|
Thực hiện
nhiệm vụ do Thường trực HĐND Thành phố giao, sau kỳ họp HĐND Thành phố, ngày
27/7/2006 Ban Kinh tế - Ngân sách đã chủ trì cùng các sở: Nội Vụ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài Chính, Y Tế rà soát và thống nhất các nội dung về phân cấp còn chưa thống
nhất giữa các Đề án phân cấp trình kỳ họp thứ 6 HĐND Thành phố. Tham dự cuộc họp
có: Các đồng chí Trưởng, Phó Ban chuyên trách Ban Kinh tế - Ngân sách, Phó giám
đốc Sở Nội Vụ, Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phó giám đốc Sở Y Tế, đại diện
sở Tài Chính và một số cán bộ thuộc các cơ quan trên.
Cuộc họp
đã thống nhất để đưa vào Nghị quyết HĐND các nội dung sau:
1. Thống
nhất đề xuất của UBND tại Đề án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội về phân cấp
quản lý y tế là:
- Thành phố
quản lý vệ sinh phòng dịch
chung, cấp giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, bệnh viện (bao gồm cả bệnh
viện quận, huyện), cơ sở y tế tư nhân, dược tư nhân;
- Quận, huyện
quản lý phòng khám đa khoa, trạm y tế xã, phường, vệ
sinh phòng dịch, y tế dự phòng; cấp giấy chứng nhận cơ sở vệ sinh an toàn
thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế; phối hợp quản lý y tế tư nhân trên địa
bàn. Để thực hiện được các nội dung phân cấp trên, các quận, huyện cần phải
thành lập Phòng y tế theo quy định.
Trên
cơ sở đó, Sở Tài chính đã chỉnh lại phương án phân cấp nhiệm vụ chi đã đề xuất
trước đây cho phù hợp (chuyển nhiệm vụ chi cho bệnh viện huyện từ 3 huyện về
Thành phố) và định mức phân bổ ngân sách xã, phường (chuyển nhiệm vụ chi cho
các trạm y tế từ xã, phường về huyện, quận).
(Mới
đây, Sở Y tế lại đề nghị cân nhắc thêm việc chuyển các Phòng khám đa
khoa về Thành phố hay tiếp tục để ở quận, huyện sau khi thành lập Phòng y tế tại
các quận, huyện).
2.
Lãnh đạo Sở Giáo dục đào tạo tiếp tục có ý kiến đề nghị vẫn giữ 5 trường
mầm non điểm cho Thành phố quản lý, nhưng các sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nội vụ đều thống nhất phương án chuyển về quận, huyện quản lý (trong dự thảo
Nghị quyết dự kiến chuyển về quận, huyện)
3. Thống
nhất đưa vào Nghị quyết nội dung về phân chia nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất như sau: “Giao UBND Thành phố thống nhất với Thường trực HĐND Thành phố quy
định cụ thể về phân chia nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự
án có sử dụng đất được Thành phố giao cho các quận, huyện tổ chức thực hiện”.
4. Bổ
sung quy định về nguyên tắc xác định số chi cho nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản
của các quận, huyện (bao gồm cả đầu tư XDCB của xã) năm đầu thời kỳ ổn định là:
“Thống nhất nguyên tắc xác định số chi cho nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản
của các quận, huyện (bao gồm cả đầu tư XDCB của xã) năm đầu thời kỳ ổn định là:
không thấp hơn bình quân dự toán phân bổ đầu năm cho đầu tư phát triển (không
bao gồm từ đấu giá quyền sử dụng đất) của tất cả các nội dung phân cấp cho quận,
huyện đối với từng quận, huyện trong giai đoạn 2004-2006, có ưu tiên tỷ lệ tăng
cao hơn cho các huyện ngoại thành, các quận mới”.
5. Thống
nhất phân cấp về thẩm quyền quyết định đầu tư như sau: “Quận, huyện thẩm định
phê duyệt các dự án có tổng mức đầu tư đến nhóm C thuộc lĩnh vực quận, huyện quản
lý và thuộc nguồn vốn ngân sách của quận, huyện”.
7. Về
cấp phép để ô tô: Trong đề án trình HĐND là “Thành phố cấp phép sử dụng hè
phố cho xe ô tô”. Thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách đề nghị vì hè đã
phân cấp cho quận, huyện quản lý sử dụng và duy tu, cấp phép sử dụng tạm thời
cho để xe máy, xe đạp… thì nên phân cấp đồng bộ cho quận, huyện cấp phép sử dụng
tạm thời hè cho để ô tô, còn Thành phố chỉ cấp phép sử dụng đường cho để ô tô
(trong dự thảo Nghị quyết dự kiến như đề xuất của Ban Kinh tế - Ngân sách)
8. Các
nội dung khác trong 3 phụ lục của dự thảo Nghị quyết cơ bản giữ nguyên như UBND
trình (chỉ chỉnh câu chữ và bỏ phụ lục biểu của Đề án phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội do trùng nội dung).
9. Riêng
bản dự thảo Nghị quyết viết lại như đề xuất của Ban Kinh tế - Ngân sách (cho gọn
và rõ ý hơn).
Toàn
bộ Dự thảo Nghị quyết (cả 3 phụ lục) sau khi hoàn thành và công văn này đã xin
lại ý kiến của các sở: Nội Vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Y tế.
Trên
cơ sở góp ý của 4 Sở, Ban Kinh tế - Ngân sách đã hoàn thiện Dự thảo Nghị quyết
lần nữa. Trong đó:
- Tiếp
thu toàn bộ ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Riêng về các đoạn gạch chân, để
trong dự thảo là để thể hiện những nội dung chỉnh sửa, bổ sung so với dự thảo
UBND trình để nhấn mạnh xin ý kiến các đồng chí lãnh đạo, khi Nghị quyết ban
hành chính thức sẽ bỏ hết các gạch chân này.
- Sở Nội
vụ đồng ý toàn bộ Dự thảo.
- Tiếp
thu ý kiến của Sở Y tế về sửa lại tên một số bệnh viện, trung tâm của Sở Y tế
cho chính xác hơn (Bệnh viện Hai Bà Trưng thành Bệnh viện Thanh Nhàn; Bệnh viện
Y học dân tộc thành Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội; Trung tâm 09 thành Trung
tâm điều trị 09; TT bảo vệ bà mẹ, trẻ em thành TT chăm sóc sức khoẻ sinh sản;
TT kiểm nghiệm dược phẩm thành TT kiểm nghiệm dược phẩm và Mỹ phẩm; TT truyền
thông thành TT truyền thông giáo dục sức khoẻ; TT thận và lọc máu thành TT thận
và lọc máu ngoài thận; Trung tâm VCCC 115 thành Trung tâm VCCC.
Riêng
đề xuất của Sở Y tế về tăng định mức phân bổ cho 1 số bệnh viện sau khi thống
nhất với sở Tài chính xin được giữ nguyên (không tiếp thu).
- Tiếp
thu toàn toàn bộ ý kiến Sở Tài chính.
Riêng
đề xuất sửa đoạn “Xã, phường được phép là chủ đầu tư các dự án < 3 tỷ đồng
thuộc ngân sách Nhà nước” thành “Xã, thị trấn được phép là chủ đầu tư các dự án
< 3 tỷ đồng thuộc ngân sách Nhà nước; phường được phép làm chủ đầu tư các dự
án không lớn hơn 3 tỷ đồng thuộc ngân sách Nhà nước khi có nguồn tăng thu, thu
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách xã, phường”. Sau
khi trao đổi thống nhất lại với sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế
- Ngân sách thống nhất với các Sở đề xuất quy định chung như sau: “Về thẩm quyền phê duyệt, quyết định các dự án đầu
tư của xã, phường, thị trấn, giao UBND Thành phố căn cứ vào quy định của Luật
và tình hình thực tế của địa phương để quy định cụ thể và báo cáo Thường trực
HĐND”.
Ban
Kinh tế – Ngân sách xin kính trình các đồng chí cho ý kiến để hoàn chỉnh Nghị
quyết này./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Các sở:KH&ĐT, TC, Ytế, NV
- Lưu
|
TM. BAN KINH TẾ - NGÂN SÁCH HĐND TP HÀ NỘI
TRƯỞNG BAN
Lê Văn Hoạt
|
HĐND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BAN KINH TẾ-NGÂN SÁCH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
|
Hà Nội, ngày tháng 7 năm
2006
|
Kính gửi: Anh Phùng Hữu
Phú, Chủ tịch HĐND Thành phố
Văn
phòng đã gửi xin ý kiến Thường trực HĐND và các đồng chí Chủ tịch và Phó chủ tịch
UBND Thành phố về Dự thảo Nghị quyết Về phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước
về kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và
định mức phân bổ ngân sách năm 2007 (kèm theo công văn số 135/KT-NS ngày
31/7/2006 của Ban Kinh tế – Ngân sách).
Đến hết ngày 07/8/2006, Ban Kinh tế - Ngân sách nhận được
ý kiến trả lời của:
Thường
trực HĐND.
Đồng
chí Phó chủ tịch UBND: Hoàng Mạnh Hiển.
Các đồng
chí Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Thành phố không có ý kiến trả lại.
Trên
cơ sở ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, Ban Kinh tế - Ngân sách đã tiếp thu và hoàn
chỉnh lần cuối Dự thảo Nghị quyết.
Riêng
đề nghị của Đồng chí Giám đốc sở Y tế về việc sau khi Thành lập các Phòng Y tế ở
các quận, huyện thì chuyển các Phòng khám đa khoa về Thành phố quản lý, ngoài ý
kiến đã thống nhất của 4 Sở tại cuộc họp ngày 27/7, Ban Kinh tế - Ngân sách đã
trao đổi thêm với Ban Văn hoá – xã hội và các đồng chí Chủ tịch UBND huyện Gia
Lâm, Chủ tịch UBND huyện Sóc Sơn, Phó chủ tịch UBND quận Cầu Giấy thì các ý kiến
đều đề nghị để Phòng khám đa khoa ở quận, huyện quản lý. Ban Kinh tế - Ngân
sách để trong Dự thảo Nghị quyết là để quận, huyện quản lý.
Ban Kinh tế - Ngân sách xin trình Anh duyệt ký Dự thảo
Nghị quyết Về phân cấp một số lĩnh vực quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội;
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ
ngân sách năm 2007.
(Ban
xin gửi kèm các ý kiến góp ý của Thường trực HĐND và các đồng chí Phó chủ tịch
UBND Thành phố)
|
Kính,
TRƯỞNG BAN KINH TẾ – NGÂN SÁCH
Lê Văn Hoạt
|
HĐND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BAN KINH TẾ-NGÂN SÁCH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2006
|
Kính gửi: Các đồng chí
Giám đốc các sở: Nội Vụ, Kế hoạch và đầutư, Tài Chính, Y Tế.
Trên cơ sở thống nhất tại cuộc họp sáng ngày 27/7/2006 giữa
Ban Kinh tế - Ngân sách với các sở: Nội Vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Y tế,
Ban Kinh tế - Ngân sách đã hoàn chỉnh Dự thảo Nghị quyết và Dự thảo Công văn
báo cáo Thường trực HĐND và UBND Thành phố về Nghị quyết “Về Phân cấp một số
lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm 2007”.
Ban
Kinh tế - Ngân sách xin gửi các đồng chí toàn văn Dự thảo Nghị quyết trên và Dự
thảo Công văn báo cáo Thường trực HĐND và UBND Thành phố về Nghị quyết này.
Đề nghị
các đồng chí góp ý kiến trực tiếp vào các văn bản trên và gửi lại Ban Kinh tế -
Ngân sách vào đầu giờ sáng thứ 2 (ngày 31/7/2006) để Ban tổng hợp báo cáo Thường
trực HĐND, UBND Thành phố.
Xin
chân thành cám ơn sự phối hợp chặt chẽ của các đồng chí.
|
TRƯỞNG BAN KINH TẾ - NGÂN SÁCH HĐND THÀNH PHỐ
Lê Văn Hoạt
|
HĐND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BAN KINH TẾ-NGÂN SÁCH
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: /BC-KTNS
|
Hà Nội, ngày tháng 7
năm 2006
|
BÁO CÁO THẨM
TRA
TỜ
TRÌNH VÀ ĐỀ ÁN PHÂN CẤP QUẢN LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI GIỮA THÀNH PHỐ - QUẬN, HUYỆN -
PHƯỜNG – XÃ - THỊ TRẤN GIAI ĐOẠN 2007-2010; TỜ TRÌNH VÀ CÁC ĐỀ ÁN VỀ VIỆC PHÂN
CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2007-2010; ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ CHI NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM 2007.
Kính gửi: Hội đồng
nhân dân Thành phố Hà Nội
Thực
hiện sự phân công của Thường trực HĐND và sau khi thống nhất với các Ban của
HĐND Thành phố, Ban Kinh tế - Ngân sách báo cáo ý kiến thẩm tra của Ban về 3 đề
án: Phân cấp quản lý kinh tế - xã hội; Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
các cấp ngân sách Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2010; Định mức phân bổ dự
toán ngân sách và chế độ chi tiêu ngân sách Thành phố Hà Nội năm 2007 và Dự thảo
nghị quyết của HĐND Thành phố về 3 đề án trên như sau:
A/
VỀ CÁC TỜ TRÌNH VÀ 3 ĐỀ ÁN:
I.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1. Các
tờ trình và đề án: Phân cấp quản lý kinh tế - xã hội; Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa các cấp ngân sách Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2010; Định mức
phân bổ dự toán ngân sách và chế độ chi tiêu ngân sách Thành phố Hà Nội năm
2007 là những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình xây dựng, thực
hiện kế hoạch và điều hành ngân sách của các cấp chính quyền ở Thành phố Hà Nội
không chỉ trong giai đoạn 2007-2010, mà một số nội dung còn có ảnh hưởng trong
các năm sau. Việc HĐND Thành phố bàn và thông qua các đề án này sẽ quy định rõ
hơn trách nhiệm, quyền hạn; phân cấp mạnh và tạo sự chủ động hơn cho chính quyền
các cấp trong thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng ngân sách
Nhà nước ở mỗi cấp.
2. Cả
3 đề án đã được Thành phố chỉ đạo xây dựng tích cực; có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan chuyên môn của UBND Thành phố với các ban HĐND và các quân, huyện.
Hầu hết các nội dung được trình bày cụ thể, rõ quan điểm theo hướng tăng cường
phân cấp cho các quận, huỵên, xã, phường, thị trấn và phù hợp điều kiện thực tiễn
của Hà Nội.
3. Về
cơ bản chúng tôi nhất trí với các nội dung trình bày trong các tờ trình và 3 đề
án trên. Ban Kinh tế - Ngân sách xin nhấn mạnh và đề nghị HĐND quan tâm một số
nội dung cụ thể trong từng đề án như sau:
II.
CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ TRONG CÁC TỜ TRÌNH, ĐỀ ÁN
1.
Tờ trình và Đề án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội giữa Thành phố - Quận, Huyện
– Xã, Phường, Thị trấn giai đoạn 2007-2010:
Đề án không
đề cập toàn bộ các nội dung về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội giữa các cấp
chính quyền địa phương ở Thành phố Hà Nội, mà tập trung vào một số nội dung quy
định của Trung ương còn chưa rõ, hoặc đề xuất những nội dung phân cấp cho phù hợp
hơn với thực tế của Hà Nội; tập trung làm rõ nhiệm vụ quản lý gắn với trách nhiệm
đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của mỗi cấp
chính quyền để làm căn cứ cho phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
ngân sách ở Hà Nội giai đoạn 2007-2010. Với yêu cầu như vậy, Ban Kinh tế - Ngân
sách cơ bản nhất trí với các nội dung của đề án, đồng thời kiến nghị HĐND tập
trung thảo luận các vấn đề còn có ý kiến khác nhau sau:
- Nhiều
ý kiến băn khoăn về tiêu chí và nội dung phân cấp quản lý đường giao thông:
Về
tiêu chí phân loại: Đề án đề xuất việc phân cấp quản lý, đầu tư xây dựng,
duy tu, duy trì các loại đường giao thông, nhưng không đưa ra tiêu chí phân loại
cụ thể sẽ khó xác định trong thực tế. Trong khi đó quy định về phân loại đường
bộ và trách nhiệm quản lý các loại đường bộ đã nêu rất rõ trong Nghị định số
186/2004/NĐ-CP lại không được sử dụng([22]).
Về nội
dung phân cấp quản lý đường giao thông: Đề án đề xuất “Thành phố… đầu tư xây dựng
và duy tu khai thác đường tỉnh lộ, đường đô thị, đường trục chính đô thị, đường
huyện…; phân cấp cho quận quản lý đầu tư xây dựng và duy tu, khai thác đường
nhánh đô thị, đường ngõ xóm thuộc quận quản lý…; phân cấp cho huyện quản lý, đầu
tư xây dựng và duy tu, khai thác đường liên thôn, liên xã; phân cấp cho xã quản
lý đường liên thôn trong xã và nội bộ thôn. Quy định như vậy vừa trùng nội dung
(giữa đường đô thị và đường trục chính đô thị; đường liên thôn và đường liên
thôn trong xã), vừa trái với quy định về phân cấp quản lý đường bộ tại Nghị định
186/2004/NĐ-CP([23]).
- Đa số
ý kiến đề nghị phân cấp cho quận, huyện cấp phép sử dụng hè làm nơi để ô tô (vì
đã phân cấp cho quận, huyện quản lý sử dụng, duy tu hè).
- Một
số ý kiến đề nghị Thành phố phân cấp cho quận, huyện quản lý khai thác cát.
- Về
phân quản lý quy hoạch xây dựng: UBND Thành phố đã có Quyết định số
48/2006/QĐ-UB ngày 11/4/2006 quy định về phân cấp lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. Tuy
nhiên, những quy định về phân cấp tại Đề án và tại Quyết trên của UBND đều có
những điểm chưa phù hợp với Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 và Thông tư
số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây. Cụ thể là:
+ Cả
Nghị định và Thông tư đều quy định UBND huyện lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 đối với các khu chức năng của đô thị từ loại đặc biệt đến
loại 5([24]). Song Đề án và quyết định của UBND chỉ
phân cấp cho quận, huyện phê duyệt các quy hoạch loại này đối với các đô thị có
quy mô nhỏ hơn 20 ha?
+ Điểm
d, tiết 1, khoản II, mục IV của Thông tư15/2005/TT-BXD quy định: “UBND cấp huyện
trình UBND cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, loại 4 và loại 5; quy hoạch chung xây dựng
các quận của Thành phố trực thuộc Trung ương”. Song Đề án không phân cấp nhiệm
vụ này cho các quận, huyện?
2.
Tờ trình và Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2010; Đề án định mức phân bổ dự toán và chế độ
chi tiêu ngân sách Thành phố Hà Nội năm 2007
Nhìn
chung các nội dung của Tờ trình và 2 đề án được trình bày cụ thể, phù hợp với
quy định của Luật; bảo đảm ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân định cụ thể
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tăng cường phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho quận,
huyện, xã, phường, thị trấn; cơ bản gắn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
với phân cấp kinh tế - xã hội. Ban Kinh tế - Ngân sách cơ bản nhất trí với nhiều
nội dung của Đề án. Đồng thời kiến nghị HĐND tập trung thảo luận các vấn đề còn
có ý kiến khác nhau sau:
-
Trong Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đề xuât “Riêng nguồn thu từ các
dự án đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất được Thành phố
giao các quận, huyện tổ chức thực hiện được thực hiện theo quy định riêng của
Thành phố”. Nhiều ý kiến cho rằng đây là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong
ngân sách ở Thành phố hiện nay. Vì vậy dù là khoản thu khá “đặc thù”, nếu chưa
có được quy định cụ thể trong Đề án thì đề nghị cũng cần có quy định về nguyên
tắc trong xử lý phân chia khoản thu này giữa Thành phố và các quận, huyện để
tránh cách làm tuỳ tiện.
- Đề
án có đề xuất chuyển nhiệm vụ chi cho sự nghiệp giáo dục mầm non từ ngân sách
xã, phường về ngân sách quận, huyện, nhưng trong phần chi sự nghiệp kinh tế vẫn
quy định “Ngân sách phường được chi…sửa chữa, cải tạo nhà trẻ, lớp mẫu giáo…”.
Vậy có gì chưa đồng bộ ở đây? Mặt khác theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 thì chi trợ cấp cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở xã, thị trấn là do ngân
sách xã chi (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
-
Đề án định mức phân bổ ngân sách đề nghị định mức phân bổ chi mua sắm, sửa chữa
lớn tài sản cố định (chính xác hơn là “chi mua sắm lớn tài sản cố định và sửa
chữa lớn cơ sở vật chất”) cho quận, huyện bằng 5% trên tổng chi thường xuyên của
7 lĩnh vực, song không cho biết tỷ lệ chi cho nhiệm vụ này của các quận huyện
những năm qua như thế nào. Do vậy, Ban Kinh tế - Ngân sách đề nghị bổ sung thêm
là quy định là “Nhưng không thấp hơn tỷ lệ này tính bình quân cho các quận, huyện
trong giai đoạn 2004-2006 và có tỷ lệ tăng hợp lý cho từng quận, huyện”.
- Một
số định mức trong Đề án được tính theo tiêu chí dân số, vì vậy cũng cần bổ sung
quy định về dân số tính theo số liệu nào (số liệu của Cục thống kê Hà Nội hay số
liệu nào; dân số đầu năm hay dân số trung bình dự kiến?).
- Đề
án định mức phân bổ dự toán mới chỉ xây dựng được định mức phân bổ chi thường
xuyên, chưa xây dựng được định mức phân bổ chi đầu tư. Dó đó cần đề xuất một số
nguyên tắc xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển của các quận, huyện theo các
nội dung phân cấp cho quận, huyện để làm căn cứ xác định tỷ lệ điều tiết các
khoản thu phân chia cho từng quận, huyện và số bổ sung cân đối (nếu có) cho năm
đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2007. Chúng tôi đề xuất nguyên tắc xác định là lấy
bình quân thực chi cho đầu tư phát triển của của tất cả các nội dung phân cấp
cho quận, huyện đối với từng quận, huyện trong giai đoạn 2004-2006 là một căn cứ
và tăng lên một tỷ lệ cao hơn tăng chi thường xuyên bình quân chung của quận,
huyện trong thời kỳ này, có ưu tiên tỷ lệ tăng cao hơn cho các huyện ngoại
thành, các quận mới (do hạ tầng có khó khăn hơn).
-
Ngoài ra, có một số nội dung đề xuất phân cấp chưa thống nhất giữa 3 đề án do
UBND trình HĐND cần được khẳng định lại quan điểm cuối cùng để HĐND bàn, quyết
định là:
+ Hiện
tại các bệnh viện huyện, các Trung tâm y tế, phòng khám đa khoa đang do các quận,
huyện quản lý. Nay Đề án phân cấp quản lý kinh tế – xã hội đề nghị chuyển các bệnh
viện huyện về Thành phố quản lý. Nhưng Đề án về định mức phân bổ ngân sách vẫn
tính phân bổ cho huyện?
+ Đề
án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội đề nghị tiếp tục phân cấp cho huyện Sóc
Sơn quản lý rừng trên địa bàn huyện. Nhưng Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi lại để nhiệm vụ chi bảo vệ, phòng chống cháy rừng ở Thành phố (dù Hà Nội chỉ
duy nhất Sóc Sơn có rừng).
+ Đề
án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội đề xuất để quận, huyện quản lý các trạm y
tế xã, phường. Nhưng đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi lại đề xuất chuyển
nhiệm vụ chi của y tế phường về ngân sách phường.
+ Đề
án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội không phân cấp cho quận, huyện quản lý các
trung tâm thương mại. Nhưng dự thảo Nghị quyết lại phân cấp cho quận, huyện nhiệm
vụ chi hoạt động quản lý các trung tâm thương mại do quận, huyện quản lý.
+ Đề
án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội đề xuất năm 2007 mở rộng phân cấp quản lý
sử dụng, duy tu, duy trì hè cho các quận khác. Nhưng dự thảo nghị quyết không đề
cập nội dung này.
B.
VỀ DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1. Dự
thảo Nghị quyết phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng; phù hợp với tình
hình, điều kiện phát triển kinh tế của Thủ đô và đảm bảo tính hợp hiến, hợp
pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật chung.
2.
Hình thức, bố cục Dự thảo Nghị quyết đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
55/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ. Với một
nghị quyết có nhiều nội dung quy định chi tiết như nghị quyết này thì việc đưa
các nội dung quy định cụ thể của mỗi đề án thành các phụ lục như dự thảo là phù
hợp.
3. Nội
dung dự thảo Nghị quyết nhìn chung phù hợp với nội dung các tờ trình và đề án.
Tuy nhiên, cách thể hiện từng điều trong nghị quyết và phụ lục thể hiện nội
dung của đề án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cần phải chỉnh sửa theo đúng
văn phong nghị quyết và không trùng lắp. Ban Kinh tế - Ngân sách đề nghị các chỉnh
sửa dự thảo nghị quyết như sau:
- Tên
dự thảo nghị quyết: Như chúng tôi đã trình bày, do đề án phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội chỉ đề cập phân cấp một số nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội giữa
các cấp chính quyền ở Thành phố, nên tên nghị quyết cần sửa như sau cho phù hợp:
“Nghị quyết về phân cấp một số lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ ngân sách năm
2007”.
- Về
các điều của nghị quyết: Do các nội dung phân cấp cụ thể trong từng đề án đã được
thể hiện trong các phụ lục của nghị quyết, nên các điều của nghị quyết cần viết
gọn lại như sau:
Điều
1. Thông qua các đề án của UBND Thành phố
về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định
mức phân bổ ngân sách ở Thành phố Hà Nội năm 2007 với các nội dung cụ thể quy định
tại các phụ lục 01, 02, 03 kèm theo nghị quyết này”.
Điều
2: Thời kỳ ổn định ngân sách là 4 năm, từ
năm 2007 đến hết năm 2010.
Điều
3: Giao UBDN Thành phố báo cáo xin ý kiến
các cơ quan Trung ương theo thẩm quyền về những nội dung phân cấp quản lý kinh tế
- xã hội theo đặc thù của Hà Nội trước khi thực hiện; rà soát các quy định của
Thành phố để phù hợp với những quy định về phân cấp và tổ chức thực hiện thắng
lợi nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dan Thành phố Hà Nội khoá XIII kỳ họp thứ 6
thông qua./.
- Về
các phụ lục của Nghị quyết: Đề án phân cấp quản lý kinh tế - xã hội có 2 phụ lục
(1 phụ lục ở dạng lời văn và 1 phụ lục ở dạng biểu) thể hiện cùng nội dung. Do
đó, đề nghị bỏ 1 phụ lục thể hiện dạng biểu. Đồng thời bỏ nội dung “Quận, huyện
… được uỷ quyền thẩm định và phê duyệt các dự án nhóm C thuộc lĩnh vực quận,
huyện quản lý” khỏi phụ lục của nghị quyết. Vì quyền uỷ quyền là hoàn toàn thuộc
quyền của người uỷ quyền và Nghị định số 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Phấp lệnh Thủ đô Hà Nội đã quy định tại
điều 24 “Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội có quyền: Uỷ quyền cho Chủ tịch UBND quận,
huyện… quyết định đầu tư các dự án nhóm C… thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND Thành phố”.
Các nội
dung khác của cả 3 phụ lục cần chỉnh sửa theo kết quả thảo luận và quyết định của
HĐND về 3 đề án này.
Ban
Kinh tế - Ngân sách kính trình HĐND Thành phố xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên
- Thường trực HĐND TP
- Chủ tịch, các PCT UBND TP
- Sở KH&ĐT, Sở TC, Sở Nội vụ
- VP TU, VP HĐND, VP UBND TP
- Các thành viên Ban KTNS
- Lưu
|
TM. BAN KINH TẾ - NGÂN SÁCH HĐND TP HÀ NỘI
TRƯỞNG BAN
Lê Văn Hoạt
|
(1) Riêng Hồ Tây đang lập đề án sẽ tiếp tục
phân cấp sau.
(2) Điều 5, NĐ 186/2004/NĐ-CP quy định về phân
loại đường như sau:
- “Hệ thống đường
tỉnh là các đường trục trong địa bàn 1 tỉnh hoặc 2 tỉnh gồm đường nối trung tâm
hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc với trung tâm hành
chính của tỉnh lân cận; đường nối quốc lộ với trung tâm hành chính của huyện”.
- “Hệ thống đường
huyện là các đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính
của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh
với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cum xã”.
(3) Bến bãi tập trung ( bến đầu mối phục vụ
toàn thành phố hoặc một khu vực ); Bến bãi tại khu dân cư phục vụ trực tiếp tại
khu dân cư đó
([4])
Gồm 20 di tích:
Thành cổ Hà Nội, Di tích Cổ Loa, Văn miếu Quốc tử giám, Di tích Hoả Lò, Di tích
cách mạng 48 Hàng Ngang – 35 Hàng Cân, Di tích 5 D Hàm Long, Di tích 90 Thợ nhuộm,
Di tích Gò Đống Thây, Di tích cách mạng Pháo Đài Láng, Di tích Chùa Láng, Di
tích Đền Ngọc Sơn, Di tích Vua Lê, Di tích cách mạng nhà bà Hai Vẽ (Phú Thượng),
Di tích cách mạng nhà bà An (Phú Thượng), Di tích đình Đông Thiên, Di tích chùa
Hưng Ký, Di tích ô Quang Trưởng, Di tích Bích Câu đạo quán, Di tích đền Bà Kiệu,
Di tích 105 Phùng Hưng.
(5)
Trường THCS Nguyễn Đình
Chiểu, Trường Câm điếc Xã Đàn, Trường tiểu học Bình Minh
(6) Theo Thông tư liên bộ Nội vụ và Ytế số
11/2005/TT- LB
(1) Riêng các cơ quan Thành uỷ: Văn phòng HĐND
Thành phố: Văn phòng UBND Thành phố; Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội định
mức phân bổ ngân sách được tính tăng thêm 15% so với định mức phân bổ đơn vị dự
toán cấp I.
([6]) Bao gồm các trường tiểu học Bình Minh,
Nguyễn Đình Chiểu, Xã Đàn
([7]) Định mức phân bổ cho trường cao đẳng sư phạm,
trung học sư phạm đã bao gồm tiền miễn giảm học phí cho sinh viên sư phạm.
([8]) Bao gồm các trường: ĐTBD cán bộ Lê Hồng
Phong, ĐTBD cán bộ giáo dục, ĐTCB đội Lê Duẩn
([9]) Bao gồm cả tiền ăn bệnh nhân theo quy định
([10]) Bao gồm cả tiền ăn bệnh nhân theo quy định
([11]) Bao gồm cả tiền ăn cho các cháu
([12]) Chi hoạt động sự nghiệp y tế
bao gồm: chi hoạt động nghiệp vụ, lập các dự án kêu gọi viện trợ, chi các
chương trình y tế.
([13]) Đối với thể thao thành tích cao: dự toán
chi được xây dựng trên cơ sở chế độ chi Thành phố đã quy định và số lượng vận động
viên, huấn luyện viên cần đào tạo, luyện tập của Thành phố.
([14]) Chi cho các đối tượng xã hội: Được tính
trên cơ sở số đối tượng và chế độ chi cho từng đối tượng theo các quy định hiện
hành của nhà nước, Thành phố.
([15]) Văn phòng quận, huyện uỷ; Văn phòng HĐND
và UBND quận, huyện định mức phân bổ ngân sách được tính tăng thêm 15% so với định
mức phân bổ nêu trên.
([16]) Định mức trên áp dụng cho các trường mầm
non công lập, ngoài ra còn được áp dụng cho việc xác định mức ngân sách hỗ trợ
các trường mầm non nông thôn (kể cả trường mầm non nông thôn thuộc quận Long
Biên, Hoàng Mai)
([17])
Bao gồm cả chi phòng bệnh
của các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
([18]) Đối với những quận, huyện: Có số dân từ
150.000 đến dưới 200.000 người, định mức phân bổ ngân sách được tính theo hệ số
1,2; Có số dân dưới 150.000 định mức phân bổ ngân sách được tính theo hệ số 1,5
([19]) Đối với những quận, huyện: Có số dân từ
150.000 đến dưới 200.000 người, định mức phân bổ ngân sách được tính theo hệ số
1,2; Có số dân dưới 150.000 định mức phân bổ ngân sách được tính theo hệ số 1,5
([20]) Đối với chi duy trì vệ sinh môi trường: Dự
toán chi được tính trên cơ sở : Nhiệm vụ chi được phân cấp; Khối lượng công việc
và đơn giá theo kết quả đấu thầu.
Đối với các nhiệm
vụ chi sự nghiệp kinh tế khác được phân cấp thêm cho quận, huyện từ năm 2007: Dự
toán chi được tính trên cơ sở nhiệm vụ chi, khối lượng công việc được phân cấp,
chế độ chi (định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá) hoặc theo đơn giá đặt hàng, đấu
thầu.
([21]) 7 lĩnh vực: quản lý hành chính, sự nghiệp
giáo dục-đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp y tế - dân số kế hoạch hoá gia đình, sự
nghiệp văn hoá thông tin, sự nghiệp phát thanh truyền hình, sự nghiệp thể dục
thể thao, sự nghiệp đảm bảo xã hội thuộc ngân sách quận, huyện. Nếu tỷ lệ này
thấp hơn tỷ lệ chi bình quân chung cho các nhiệm vụ này của quận, huyện thời kỳ
2004-2006 thì lấy bằng tỷ lệ chi bình quân chung cho các nhiệm vụ này của quận,
huyện thời kỳ 2004-2006 và có tỷ lệ tăng hợp lý cho từng quận, huyện.
([22])
Điều 5, NĐ 186/2004/NĐ-CP quy định về phân loại đường như sau:
- “Hệ thống
đường tỉnh là các đường trục trong địa bàn 1 tỉnh hoặc 2 tỉnh gồm đường nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc với trung
tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường nối quốc lộ với trung tâm hành chính của
huyện”.
- “Hệ thống
đường huyện là các đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành
chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường
tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cum xã”.
- “Hệ thống
đường xã là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, xóm hoặc đường
nối giữa các xã”.
- Hệ thống
dường đô thị là các đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội
thị.
([23]) Điều 31 NĐ 186/2004/NĐ-CP quy định về phân cấp quản
lý đường bộ như sau:
- “UBND cấp tỉnh
quản lý các hệ thống đường tỉnh, đường đô thị trong phạm vi địa phương”
- “UBND cấp huyện
và UBND cấp xã quản lý, bảo trì và khai thác các hệ thống đường huyện, đường xã
theo quy định của UBND cấp tỉnh”
([24])
trừ các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính 2 quận,
huyện trở lên; các khu chức năng thuộc đô thị mới;