HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2023/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 4 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC KHÁC THỰC HIỆN
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ điểm b, điểm c, khoản 1, Điều 40 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 09 tháng 4 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định cơ chế lồng
ghép nguồn vốn và huy động các nguồn lực khác thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Báo cáo thẩm tra số 27/BC-HĐND ngày 18
tháng 4 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn và huy động các nguồn lực
khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo kết quả tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk
khóa X, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 4 năm 2023 và có
hiệu lực từ ngày 05 tháng 5 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Các Bộ: KHĐT, TC, LĐTBXH, NN&PTNT;
- Vụ Pháp chế - Bộ KHĐT;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Sở: KHĐT, TC, TP, LĐTBXH, NN&PTNT;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Đắk Lắk;
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đắk Lắk;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm CN và Công TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CT HĐND
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Chiến Hoà
|
QUY ĐỊNH
CƠ
CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC KHÁC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 20/4/2023 của HĐND tỉnh Đắk
Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn
giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc
gia với các chương trình, dự án khác; Cơ chế huy động các nguồn lực khác để thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
b) Các nội dung không quy định tại Nghị quyết này
thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm
2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan. Trường hợp
văn bản viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản
khác thì thực hiện theo văn bản đó.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên
quan trong quản lý, tổ chức thực hiện cơ chế lồng ghép nguồn vốn và huy động
các nguồn lực khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
Điều 2. Nguyên tắc lồng ghép
nguồn vốn và huy động các nguồn lực khác
1. Việc lồng ghép nguồn vốn để thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải đảm bảo theo các nguyên
tắc quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Tăng cường phân cấp, trao quyền cho các cấp
chính quyền trong quản lý, tổ chức thực hiện các công trình, dự án của từng
chương trình; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện
dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng
đồng, đánh giá kết quả thực hiện của các chương trình trên địa bàn. Đảm bảo công
khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nguồn vốn huy động.
3. Việc sử dụng nguồn vốn huy động để đầu tư cơ sở
hạ tầng phục vụ các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải
đúng mục đích và hướng tới hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình.
4, Việc huy động vốn phải được thực hiện trên tinh
thần tự nguyện, đảm bảo phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội, mức độ
khó khăn của từng địa phương, trên cơ sở phát huy dân chủ, để người dân bàn bạc,
tự nguyện đóng góp.
Chương II
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN
Điều 3. Nguồn vốn thực hiện lồng
ghép
1. Nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương các cấp, bao gồm:
Ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã;
3. Nguồn vốn tín dụng;
4. Vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 4. Nội dung thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn
1. Dự án đầu tư
a) Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, triển khai lồng
ghép phù hợp với quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025 và các quy định hiện hành.
b) Việc lồng ghép các nguồn vốn cần ưu tiên thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù.
c) Đối với các dự án khác thực hiện theo các quy định
hiện hành.
2. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
Thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều
22, Điều 23 của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ; ưu tiên lồng ghép nguồn vốn đối với
các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; các dự án, mô hình thực
hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
3. Hoạt động đào tạo nâng cao kỳ năng nghề nghiệp,
đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin,
tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn tập huấn, thông
tin, tuyên truyền để tránh việc nhiều cơ quan, đơn vị cùng tổ chức tập huấn, hoạt
động thông tin, tuyên truyền về cùng nội dung, chuyên đề, chủ đề trên cùng một
địa bàn, với cùng một nhóm đối tượng.
4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, hội nghị
triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp
Lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát, đánh giá trong trường hợp thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành và tổ chức hội nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
5. Các nội dung khác thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia (nếu có).
Điều 5. Cách thức thực hiện lồng
ghép
1. Một nội dung, hoạt động, dự án đầu tư xây dựng
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có thể đầu tư bằng một hoặc nhiều nguồn
vốn khác nhau để đạt được mục tiêu của các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Trên cùng một địa bàn đầu tư, lấy mục tiêu đạt
các tiêu chí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và mục
tiêu thoát khỏi tình trạng xã, thôn đặc biệt khó khăn làm trọng tâm, thực hiện
rà soát các tiêu chí chưa đạt, cần hỗ trợ đầu tư thuộc đối tượng đầu tư của các
chương trình mục tiêu quốc gia, tiến hành lồng ghép nguồn vốn của các chương
trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Trong cùng một nội dung, hoạt động, dự án đầu
tư, phân định rõ tỷ lệ, cơ cấu theo hạng mục, khối lượng đối với từng nguồn vốn,
tránh chồng chéo, trùng lắp. Cơ cấu các nguồn vốn lồng ghép phải thể hiện cụ thể
trong hồ sơ dự án, làm cơ sở để tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt dự án và bố trí vốn.
Điều 6. Thanh toán, quyết toán
nguồn vốn lồng ghép
1. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, văn bản hướng dẫn
của Trung ương về thanh toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư và các quy định hiện
hành khác.
2. Đối với nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định
của các tổ chức tín dụng; đối với nguồn ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân
hàng Chính sách Xã hội thì thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách Xã hội để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối với nguồn vốn huy động hợp pháp khác phải được
quản lý, sử dụng đúng mục đích; được tính đầy đủ trong giá trị công trình để
theo dõi, quản lý; không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước. Việc thanh
toán, quyết toán các nguồn vốn lồng ghép thực hiện theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền tại địa phương.
Điều 7. Quản lý nguồn vốn lồng
ghép
1. Các nội dung đầu tư sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định hiện hành.
2. Nguồn vốn tín dụng chính sách thực hiện theo quy
định của các tổ chức tín dụng.
3. Các nội dung đầu tư sử dụng toàn bộ nguồn vốn của
các nhà tài trợ, đóng góp thực hiện theo quy định của nhà tài trợ; trường hợp
nhà tài trợ không có quy định, thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Chương III
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN
LỰC KHÁC
Điều 8. Nguồn vốn huy động
1. Nguồn vốn tín dụng;
2. Nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Điều 9. Cơ chế huy động nguồn vốn
tín dụng
1. Cơ chế huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP .
2. Tập trung các nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện và các nguồn
vốn hợp pháp khác vào Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí từ ngân sách địa phương ủy thác sang Ngân hàng Chính sách
xã hội để thực hiện chính sách tín dụng, hỗ trợ tín dụng theo quy định.
Điều 10. Cơ chế huy động nguồn
vốn hợp pháp khác
1. Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư trên tinh thần tự nguyện. Tùy
vào tình hình thực tế của địa phương, nội dung đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư phải có văn bản hoặc biên bản thống nhất về nội dung
đóng góp. Căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước và khả năng huy
động các nguồn lực phân định rõ tỷ lệ, cơ cấu đối với từng nguồn vốn cụ thể
trong hồ sơ dự án.
2. Các cơ quan, tổ chức tiếp nhận vốn huy động từ
nguồn hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (trừ nguồn đóng góp tự
nguyện của cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP) phải thông qua tài khoản ngân hàng của cơ quan, tổ chức tiếp nhận;
khuyến khích các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác mở tài khoản tiền
gửi, tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để động
viên, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư tự nguyện
tham gia đóng góp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước tham gia
đóng góp thực hiện các dự án, công trình thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 11. Quản lý vốn huy động
Các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn
lại của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng để thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình, dự án khác, cụ thể:
1. Trường hợp đóng góp bằng tiền
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thu và nộp vào tài
khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước (nếu đóng góp bằng ngoại tệ, thì ngoại
tệ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Ngân
hàng nhà nước công bố).
2. Trường hợp đóng góp bằng hiện vật hoặc ngày công
lao động
Căn cứ vào số lượng vật tư, công lao động do tổ chức,
người dân đóng góp và đơn giá vật tư, ngày công lao động tại địa phương (tại
thời điểm đóng góp), Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp xác định giá trị
đóng góp (bằng tiền Việt Nam) giao cho Chủ đầu tư quản lý, theo dõi hạch
toán vào giá trị công trình không hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 12. Công khai nguồn tài
chính huy động
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm
công khai tài chính theo quy định hiện hành để người dân theo dõi, giám sát.
1. Nội dung công khai, gồm:
a) Công khai kết quả huy động vốn: Đối tượng, thời
gian, hình thức, mức đóng góp của các đối tượng.
b) Công khai việc thu, chi, sử dụng nguồn vốn huy động
để đầu tư xây dựng các công trình: Danh mục công trình được đầu tư, quyết định phê
duyệt dự toán công trình, giá trị quyết toán công trình của cấp có thẩm quyền,
thường xuyên cập nhật các thông tin theo tiến độ dự án để công khai tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã, nhà văn hóa thôn, buôn, trên phương tiện thông tin đại
chúng,...
2. Hình thức công khai
Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà văn
hóa thôn, buôn; thông báo qua các buổi họp trực tiếp với cộng đồng dân cư;
thông báo trên loa, đài và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Thời điểm, thời hạn công khai
Kể từ khi bắt đầu triển khai thực hiện công trình
cho đến sau khi công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán 30 ngày.
Điều 13. Tạm ứng, thanh toán
khối lượng từ vốn huy động
1. Việc tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành
vốn huy động được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Việc chi
phần vốn đóng góp để đầu tư xây dựng công trình không được lớn hơn số vốn huy động
được cho công trình đó.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan.
Điều 14. Chi phí Quản lý dự án
có sử dụng phần vốn huy động
1. Định mức chi phí quản lý dự án
a) Đối với các dự án áp dụng theo cơ chế đầu tư đặc
thù trong quản lý đầu tư xây dựng quy trình triển khai thực hiện theo quy định
tại Chương IV Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và các quy định hiện hành có liên
quan.
b) Đối với các dự án không áp dụng cơ chế đầu tư đặc
thù, thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng công
trình.
2. Nội dung chi phí quản lý dự án; thẩm định, phê
duyệt dự toán chi phí quản lý dự án; thẩm tra, phê duyệt quyết toán chi phí quản
lý dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 15. Thanh toán, quyết toán
vốn huy động
1. Đối với vốn đóng góp để đầu tư xây dựng công
trình
Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,
Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Cơ quan Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
hoặc bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã lập bảng quyết toán vốn huy động khác
tùy theo hình thức đóng góp. Bảng quyết toán phần vốn huy động khác được tổng hợp
vào báo cáo quyết toán công trình hoàn thành và gửi cho Cơ quan Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện hoặc bộ phận Tài chính - Kế toán cấp xã để theo dõi, tổng hợp,
báo cáo.
2. Xử lý chênh lệch thu, chi
Sau khi thanh quyết toán công trình, nếu chênh lệch
thu lớn hơn chi hoặc với các khoản đóng góp chưa được sử dụng hết, cộng đồng
dân cư tổ chức họp bàn, để quyết định sử dụng đầu tư xây dựng cho công trình mới
thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia hoặc sử dụng đầu tư cho các công trình
công ích cần thiết khác của cộng đồng.
3. Quyết toán dự án hoàn thành
Thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính
phủ, Thông tư của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia./.