HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh, ngày 28
tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng
3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số 12/TTr-TTHĐND ngày 18 tháng 6
năm 2024 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 10 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đảng đoàn HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- Lưu: VT, VP: LĐVP, phòng CTHĐND.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Hằng
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2024/NQ-HĐND ngày 28/6/2024 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về hoạt động bảo vệ bí mật
nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Bảo vệ bí mật nhà nước phải tuân thủ sự lãnh đạo
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng- an ninh của địa phương.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách nhiệm của mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước bảo đảm
đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo thời hạn quy định
của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 5, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 5. Xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước
1. Việc xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật
nhà nước phải căn cứ vào quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, danh mục bí
mật nhà nước và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thẩm quyền xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm
vi lưu hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền
xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành.
b) Trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền
xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước do Ban Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có thẩm quyền xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo
ra thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành. Tham mưu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành.
d) Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
thẩm quyền xác định đối với trường hợp soạn thảo văn bản, tạo ra thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước do Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ
chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật
khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
3. Người soạn thảo, tạo ra thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này xác định
bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại
Tờ trình, Phiếu trình duyệt ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của vật, địa
điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung
bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải
thể hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc
không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật nhà nước phải được
quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn thảo và tiêu hủy
ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không cần thiết phải
lưu giữ.
Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo
dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in ra để phát hành
phải đóng dấu độ mật theo quy định.
4. Người tiếp nhận thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo cáo người có thẩm
quyền tại khoản 2 Điều này và chuyển đến đơn vị có chức năng xử lý. Người được
giao xử lý phải có văn bản đề xuất người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này xác
định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát
hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Thông tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
5. Độ mật của bí mật nhà nước được thể hiện bằng dấu
chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với hình thức
chứa bí mật nhà nước.
Mẫu văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm,
lời nói, hoạt động, hình thức khác chứa bí mật nhà nước; mẫu dấu xác định độ mật;
mẫu dấu “bản số”; vị trí đóng dấu được quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Văn thư có trách nhiệm đóng dấu theo quyết định của
người duyệt ký tài liệu bí mật nhà nước. Đối với vật chứa bí mật nhà nước, hồ
sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước được xác định và đóng dấu độ mật ở bên ngoài
bì niêm phong vật chứa bí mật nhà nước và bên ngoài bìa hồ sơ, bìa của tập tài
liệu theo độ mật cao nhất của tài liệu được lưu giữ ở bên trong vật chứa bí mật
nhà nước, hồ sơ, tập tài liệu bí mật nhà nước.
Điều 6. Sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thẩm quyền
cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật”,
“Mật”.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật”, “Mật” bao gồm:
a) Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước độ “Mật”, bao gồm: Trưởng các phòng thuộc Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp
phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho phép sao, chụp
của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
5. Người được giao thực hiện việc sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức hoặc người được phân công
làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
6. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh,
Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Việc sao,
chụp phải được ghi vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”.
7. Phương tiện, thiết bị sử dụng để sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng Internet, mạng máy
tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
8. Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu bản
sao; bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có văn bản ghi nhận việc
chụp. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng.
Bản sao, chụp được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này có giá trị pháp
lý như bản chính và phải được bảo vệ như bản gốc.
9. Trình tự, thủ tục sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước:
a) Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và người được ủy quyền tại khoản 4 Điều này cho phép, người
được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao y bản chính, bản sao lục tài liệu bí mật
nhà nước phải thể hiện dấu “Bản sao số” ở trang đầu và được đóng dấu “Bản sao
bí mật nhà nước” ở trang cuối của bản sao tài liệu sau khi sao, trong đó phải
thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian,
số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu
có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực
hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời
gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức
(nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
thực hiện theo mẫu "văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước", trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, độ mật, thời gian, số
lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm
quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
đ) Việc sao, chụp phải được ghi đầy đủ thông tin
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
10. Mẫu dấu “bản sao số”; mẫu dấu “bản sao bí mật
nhà nước”; mẫu “trích sao”; mẫu “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước”; mẫu “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước”; vị trí đóng dấu
được quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an.
Điều 7. Thống kê, lưu giữ, bảo
quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi tiếp nhận,
phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật. Hằng năm thống
kê bí mật nhà nước đã tiếp nhận, ban hành theo trình tự thời gian, độ mật và
theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm
2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà
nước. Thời gian thống kê từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm thống kê.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị có tính năng
lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được lưu
giữ, bảo quản ở nơi an toàn của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh và có phương án bảo vệ an toàn.
4. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vận chuyển, giao, nhận
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ở trong nước do công chức làm công tác liên quan đến bí mật nhà
nước, văn thư của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.
2. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài do công chức Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện với giao liên
ngoại giao theo quy định của pháp luật.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong quá trình vận
chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm
an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ. Vận chuyển tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bưu chính.
4. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực
hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền xác định bí mật
nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải làm bì
hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc
độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu
của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên đơn vị hoặc người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, tổ chức ở ngoài bì; trường
hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có
tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu ký hiệu
chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tối mật” và
“Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ “C” tương ứng
với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải
được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
5. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thực
hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước mà
phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào sổ theo ký
hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên trên phong
bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc”
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc người được lãnh đạo cơ quan, tổ
chức ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước thì chuyển đến
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh) giải quyết,
đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu phát hiện
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo
đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh để có biện pháp xử lý.
6. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước, người nhận phải ký nhận vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”. Nơi
gửi và nơi nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng,
kiểm tra việc đóng bì, đóng gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp
phát hiện thiếu số lượng, sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu
nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
7. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước có
đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản.
8. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử có nội dung bí
mật nhà nước trên Internet, mạng máy tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng), mạng
viễn thông và việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm mật mã thực hiện theo quy định
pháp luật về cơ yếu.
9. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển giao phải in ra
giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Điều 9. Mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh (đối với trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý), Trưởng
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý), Chánh Văn phòng
(đối với trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý) hoặc cấp phó được ủy
quyền cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn
công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra
khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có văn bản xin
phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Văn bản xin phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải nêu rõ họ,
tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác; biện
pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn. Nếu
phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản
lý tại khoản 1 Điều này và Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý, khắc phục
hậu quả.
5. Khi kết thúc nhiệm vụ, người mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải báo cáo người có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước
và nộp lại.
Điều 10. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực hiện nhiệm
vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trực tiếp quản
lý.
2. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định tại khoản 1
Điều này. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ
quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng
và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Người Việt Nam đề nghị cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định tại khoản 1 Điều
này. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số căn cước công dân, chứng minh
nhân dân, hộ chiếu; địa chỉ liên lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị
cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không
được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến hành trong hoạt động
thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan chức năng.
5. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước, người có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:
a) Việc cung cấp, chuyển giao bí mật Nhà nước độ
Tuyệt mật phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài độ Tối mật,
độ Mật thuộc phạm vi quản lý;
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp, chuyển giao
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc
tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan chủ trì chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề
nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch,
số hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển
giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển
giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp
tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề
nghị phải ghi rõ họ và tên; số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật nhà nước và
không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung
cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì chương trình hợp tác quốc
tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước có trách nhiệm chuyển
đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này đến người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển giao bí mật
Nhà nước, Chủ tịch HĐND tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Kỳ họp, phiên họp, cuộc
họp, hội nghị, hội thảo của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan Hội đồng nhân
dân tỉnh có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức kỳ họp, phiên họp, cuộc họp, hội
nghị, hội thảo của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước; việc tổ chức cuộc họp, hội nghị,
hội thảo của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có nội dung bí mật nhà nước phải được sự đồng ý của
Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước.
Thành phần tham dự là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc
người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước; địa điểm tổ
chức bảo đảm an toàn, không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước; sử dụng các
phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước; có phương án bảo
vệ kỳ họp, phiên họp, cuộc họp, hội nghị, hội thảo; tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được thu hồi sau khi kết thúc.
2. Người tham dự kỳ họp, phiên họp, cuộc họp, hội
nghị, hội thảo có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí
mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, Quy chế này
và yêu cầu của người chủ trì.
3. Kỳ họp, phiên họp, cuộc họp, hội nghị, hội thảo
có nội dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc
của các cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp tổ chức ở bên ngoài, người
có thẩm quyền tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra
an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực tổ chức.
4. Phương án bảo vệ và phương tiện, thiết bị sử dụng
trong kỳ họp, phiên họp, cuộc họp, hội nghị, hội thảo có nội dung bí mật nhà nước
được thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
Điều 13. Thời hạn bảo vệ bí mật
nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật của bí mật
nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước được thực hiện
theo các Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật
đối với bí mật nhà nước trực tiếp quản lý.
Điều 14. Giải mật
1. Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một
phần trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước và thời gian
gia hạn bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc
gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;
c) Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1
Điều này thì đương nhiên giải mật. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này, cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu, có văn bản xác định
việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
3. Việc giải mật đối với bí mật nhà nước trong trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được thành lập Hội đồng giải mật
và thực hiện các thủ tục theo khoản 4 Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 15. Tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trong
trường hợp sau đây:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy
không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây nguy hại cho lợi
ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước; quá trình tiêu hủy phải tác động vào
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng,
tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tiêu
hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, độ Tối mật, độ Mật trực tiếp
quản lý;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật trực tiếp quản lý;
c) Người đang quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này và báo cáo ngay bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức trực tiếp quản lý.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được thành lập Hội đồng
tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước và thực hiện các thủ tục theo khoản
4 Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Sử dụng con dấu, biểu
mẫu trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Sử dụng con dấu, biểu mẫu trong công tác bảo vệ bí
mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày
10 tháng 3 năm 2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Phân công người thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh phân công công chức kiêm nhiệm công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật
nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ tiêu chuẩn chính
trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ bí mật nhà nước,
nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà nước; phục
tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy đủ chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước,
thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước
theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này;
c) Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông báo với cơ quan
có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc, nghỉ hưu, từ trần
hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm
thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình hoạt động; tổ chức giám sát việc
thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực
hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình hoạt động; tổ chức giám sát việc thực
hiện quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước theo lĩnh vực phụ trách.
Điều 19. Trách nhiệm của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước trong quá trình
hoạt động theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và
Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm quản lý bí mật nhà nước theo quy định tại Điều 25
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm về công tác văn thư, lưu trữ của
Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước; phân công
công chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này để thực
hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước; kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
công tác bảo vệ bí mật nhà nước đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
mình.
3. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công tác bảo vệ bí
mật nhà nước, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước
của Hội đồng nhân dân tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định.
4. Ban hành nội quy bảo vệ BMNN áp dụng với các
phòng trực thuộc.
Điều 21. Trách nhiệm của người
tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có trách nhiệm
tuân thủ quy định của pháp luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ
bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước; sử dụng bí mật
nhà nước đúng mục đích; thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước có trách
nhiệm thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất người có thẩm
quyền quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực
tiếp quản lý; trường hợp phát hiện vi phạm trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước
thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo
người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật
nhà nước biết để có biện pháp khắc phục; trước khi thôi việc, chuyển công tác,
nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà
nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản
lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Chế độ báo cáo về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại các cơ
quan Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 23. Thực hiện Quy chế
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần thay
đổi cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương, các quy định pháp luật, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế./.